Trưa 18/5 thêm 85 ca Covid-19 trong nước

Bộ Y tế trưa 18/5 ghi nhận 86 ca dương tính nCoV, trong đó 85 ca trong nước đều ở khu cách ly và phong tỏa, một ca nhập cảnh được cách ly ngay.

Các ca mới được ghi nhận từ số 4379-4464. Trong đó, 85 ca trong nước gồm tại Bắc Giang 63, Hà Nội 6, Điện Biên 4, Bắc Ninh 3, Hải Dương 3, Đà Nẵng 2, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam mỗi nơi một.

Số ca nhiễm mới đưa tổng ca nhiễm tại Bắc Giang 474, Bắc Ninh 293, địa bàn Hà Nội 246 ca (trong đó Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương 89 ca, 27 ca ở Bệnh viện K), Hà Nam 34, Điện Biên 30, Hưng Yên 30, Hải Dương 12, Đà Nẵng 144, Hải Phòng 2.

Buổi sáng cùng ngày, Bộ Y tế công bố 19 ca nhiễm trong nước. Tổng số ca nhiễm cộng đồng từ ngày 27/4 đến nay lên 1.425, ghi nhận ở 28 tỉnh thành.

85 ca ghi nhận trong nước:

Tại Điện Biên:

Ca 4379, 4398-4400 là F1 liên quan đến ổ dịch cũ, đã được cách ly, kết quả xét nghiệm ngày 17-18/5 dương tính với nCoV. Các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện dã chiến thành phố Điện Biên Phủ.

Tại Hải Phòng:

Ca 4396, nữ, 42 tuổi, địa chỉ tại quận Hồng Bàng, khám sàng lọc ho, sốt trong cộng đồng, đã được cách ly, đang tiếp tục điều tra. Kết quả xét nghiệm ngày 17/5 bệnh nhân dương tính với nCoV.

Tại Bắc Ninh:

Ca 4381-4383 là 2 F1 của ca 3986 và một công nhân Công ty Hosiden, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 17/5 các bệnh nhân dương tính với nCoV.

Tại Hưng Yên:

Ca 4384 là bệnh nhi nam, 2 tuổi, địa chỉ tại thị xã Mỹ Hào, là F1 của ca 3063, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 18/5 bệnh nhân dương tính với nCoV, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở 2.

Tại Hà Nội:

Ca 4385-4389, 4391 là F1 liên quan đến ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó, kết quả xét nghiệm ngày 17/5 dương tính với nCoV.

Ca 4390 ghi nhận tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, là F1 đã được cách ly trong bệnh viện từ trước.

Tại Hải Dương:

Ca 4392-4494 là F1 của ca 3182, đã được cách ly trước đó, kết quả xét nghiệm ngày 18/5 dương tính với nCoV. Hiện các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương.

Tại Đà Nẵng:

Ca 4395, nữ, 56 tuổi, địa chỉ tại quận Sơn Trà, là F1 của ca 3600, đã được cách ly trước đó.

Ca 4396, nữ, 50 tuổi, địa chỉ tại quận Sơn Trà, là F1 của ca 3690, đã được cách ly trước đó.

Kết quả xét nghiệm ngày 17/5 các bệnh nhân dương tính với nCoV.

Tại Hà Nam:

Ca 4401, nữ, 4 tuổi, địa chỉ tại huyện Lý Nhân, là F1 của ca 4375, đã được cách ly trước đó, kết quả xét nghiệm ngày 17/5 dương tính với nCoV. Hiện bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam.

Tại Bắc Giang:

Ca 4402-4464 là các F1 liên quan các Khu công nghiệp Quang Châu, Vân Trung, Đình Trám, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 17/5 các bệnh nhân dương tính với nCoV

Một ca cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại Đà Nẵng là ca 4397, nam, 67 tuổi, quốc tịch Hàn Quốc. Ngày 16/5, ông từ nước ngoài nhập cảnh tỉnh Bình Định, kết quả xét nghiệm lần một ngày 17/5 dương tính với nCoV. Hiện bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng.

Tổng số ca nhiễm trên cả nước từ đầu dịch là 4.464, số khỏi 2.668, số người tử vong 37. Số lượng mẫu xét nghiệm từ ngày 29/4 đến nay là 482.900 mẫu.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe là hơn 108.000, trong đó cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.611, cách ly tập trung tại cơ sở khác là hơn 31.700, số còn lại tại nhà, nơi lưu trú.

Nguồn : Báo Vnexpress

NÓNG: Công an đang bao vây, khám xét 2 địa điểm ở Biên Hoà

10 giờ sáng nay, Công an tỉnh Đồng Nai đang bao vây, khám xét cây xăng dầu Trảng Dài liên quan việc mở rộng, triệt phá đường dây xăng giả “khủng”

Trao đổi với phóng viên Báo Người Lao Động, đại tá Nguyễn Ngọc Quang-Phó Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai, cho hay mở rộng chuyên án buôn lậu và sản xuất xăng giả 920G do Phan Thanh Hữu và Nguyễn Hữu Tứ (cùng 64 tuổi, ngụ tại TP.HCM) cầm đầu, sáng nay, Công an tỉnh đã tiến hành phong toả, bao vây, khám xét cửa hàng xăng dầu Trảng Dài nằm ở khu phố 3, phường Trảng Dài, TP Biên Hoà.

Theo ghi nhận tại hiện trường, hàng chục chiến sĩ cảnh sát cơ động bắt đầu bao vây, phong toả cây xăng trên từ lúc 8 giờ sáng đến giờ. Bên trong, lực lượng công an đang lấy mẫu xăng, thu thập các tài liệu liên quan phục vụ công tác điều tra.

Cách đó không xa, lực lượng công an cũng đang làm việc tại một ngôi nhà trên đường Đồng Khởi, phường Trảng Dài. Chủ ngôi nhà này được cho là chủ cây xăng dầu Trảng Dài. Vụ việc đang được công an tiếp tục làm rõ.

NÓNG: Công an đang bao vây, khám xét 2 địa điểm ở Biên Hoà - Ảnh 3.
NÓNG: Công an đang bao vây, khám xét 2 địa điểm ở Biên Hoà - Ảnh 4.
NÓNG: Công an đang bao vây, khám xét 2 địa điểm ở Biên Hoà - Ảnh 5.
NÓNG: Công an đang bao vây, khám xét 2 địa điểm ở Biên Hoà - Ảnh 6.
Nguồn Báo mới

Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá  

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản;

  1. Nội dung

Khoản 1 Điều 14 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có quy định về nguyên tắc của cuộc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá như sau:

Điều 14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Việc kiểm tra phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân thủ quy định của Luật đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan…

Như vậy, nguyên tắc của cuộc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân thủ quy định của Luật đấu giá tài sản, Thông tư 06/2017/TT-BTP và pháp luật có liên quan.

Về nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, khoản 2 Điều 14 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định:

Điều 14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
  2. a) Pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
  3. b) Kỹ năng hành nghề đấu giá tài sản…

Như vậy, nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm:

– Pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

– Kỹ năng hành nghề đấu giá tài sản.

Về hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, khoản 3 Điều 14 Thông tư 06/2017/TT-BTP quy định:

Điều 14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.

Như vậy, hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.

Trên đây là nội dung quy định về  kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành về hướng dẫn Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Khoản 1 Điều 17 Thông tư 05/2020/TT-BTP về hướng dẫn Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại do Bộ Tư pháp ban hành có quy định về nội dung của cuộc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại như sau:

Điều 17. Nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
  2. a) Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;
  3. b) Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại…”

Như vậy, nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại bao gồm:

– Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;

– Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.

Về hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, khoản 2 Điều 17 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định:

Điều 17. Nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Hình thức kiểm tra là kiểm tra viết, gồm 02 bài kiểm tra.

Bài kiểm tra thứ nhất về pháp luật về Thừa phát lại và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.

Bài kiểm tra thứ hai về kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.

Như vậy, hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là kiểm tra viết về 2 nội dung:

– Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;

– Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.

Điều 18 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định về việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại:

Điều 18. Tổ chức kiểm tra

  1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Tư pháp dự kiến thời gian kiểm tra và thông báo về việc đăng ký tham dự kiểm tra cho các Sở Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
  2. Trước ngày hết hạn đăng ký tham dự kiểm tra theo thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách người đăng ký tham dự kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra.”

Trên đây là nội dung quy định về  kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thỏa thuận trọng tài

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12

  1. Nội dung

Về khái niệm của thỏa thuận trọng tài  thì theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại thì:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh…”

Như vậy, thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài với tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.

Về hình thức của thỏa thuận trọng tài thì khoản 1 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại quy định:

Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài

  1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng…”

Như vậy, hình thức của thỏa thuận trọng tài có thể dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

Vấn đề thỏa thuận trọng tài được quy định cụ thể hơn tại khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại như sau:

Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài

  1. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
  2. a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
  3. b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
  4. c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
  5. d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.”

Như vậy, về nguyên tắc thì thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới hình thức văn bản hoặc các hình thức tương đương văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại.

Trên đây là nội dung quy định về  thỏa thuận trọng tài. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện khả năng phân biệt của nhãn hiệu 

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;

  1. Nội dung

Khoản 2 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về việc khả năng phân biệt của nhãn hiệu là điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ:

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”

Cụ thể hơn quy định tại khoản 2 Điều 72 thì Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định như sau:

Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

  1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
  4. b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
  5. c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
  6. d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

  1. e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  2. g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  3. h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
  4. i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
  5. k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  6. l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
  7. m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  8. n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”

Trên đây là nội dung quy định về   điều kiện khả năng phân biệt của nhãn hiệu. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tập sự hành nghề công chứng   

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng;

  1. Nội dung

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng thì:

Điều 11. Tập sự hành nghề công chứng

  1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự…”

Như vậy, giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề công chứng tổ chức hành nghề công chứng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành thì nội dung tập sự hành nghề công chứng là:

Điều 7. Nội dung tập sự hành nghề công chứng

  1. Nội dung tập sự hành nghề công chứng bao gồm kỹ năng hành nghề công chứng và các công việc liên quan đến công chứng sau đây:
  2. a) Kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch;
  3. b) Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý do khi từ chối yêu cầu công chứng;
  4. c) Kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng;
  5. d) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh;

đ) Kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản;

  1. e) Kỹ năng soạn thảo lời chứng;
  2. g) Kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào lưu trữ;
  3. h) Các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự…”

Sau khi kết thúc thời gian tập sự hành nghề công chứng, người tập sự hành nghề có trách nhiệm báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2015/TT-BTP:

Điều 8. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng

  1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.

Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây:

  1. a) Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công;
  2. b) Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
  3. c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;
  4. d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
  5. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
  6. Trong trường hợp Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự và đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự thì Sở Tư pháp thực hiện đăng ký tham dự kiểm tra cho Người tập sự theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này; trường hợp Người tập sự chưa có yêu cầu tham dự kiểm tra thì Sở Tư pháp ghi nhận việc hoàn thành thời gian và các nghĩa vụ của Người tập sự vào Sổ theo dõi tập sự”

Trên đây là nội dung quy định về tập sự hành nghề công chứng . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lao động

Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi là người lao động tại Công ty A, vừa rồi giữa tôi và công ty có ký kết Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do không đọc kỹ nội dung Hợp đồng lao động nên tôi và công ty đã giao kết Hợp đồng lao động không đúng chuyên môn, công việc thực tế mà tôi vẫn làm việc tại công ty.

Hiện tại tôi đang muốn sửa đổi, bổ sung lại sai sót trên thì cần làm gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

  1. Nội dung

Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Hợp đồng lao động có thể thực hiện bằng cách ký kết phụ lục Hợp đồng lao động hoặc giao kết Hợp đồng lao động mới.

  1. Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật Lao động thì:

Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

  1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung…”

Như vậy, dù hợp đồng lao động đã được giao kết thì các bên vẫn có thể sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thông qua việc báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động đó và nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

Sau khi thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Bộ luật Lao động đưa ra 2 trường hợp sau:

Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

  1. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
  2. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”

Như vậy, khi hai bên thỏa thuận được về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đó được tiến hành bằng cách ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

  1. Phụ lục hợp đồng lao động

Phụ lục hợp đồng lao động là khái niệm được Bộ luật Lao động quy định cụ thể tại Điều 22 như sau:

Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động

  1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
  2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.”

Như vậy:

– Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

– Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Vậy, anh cần thông báo cho công ty biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động đó và nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Sau đó nếu thỏa thuận được về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đó được tiến hành bằng cách ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Trên đây là nội dung quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xác định con cho người đã chết   

Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Ông H.Đ.A là cha đẻ của tôi, tháng 12 năm 2020 ông H.Đ.A có đơn yêu cầu Tòa án xác định ông N.T.H là con đẻ của mình. Trong khi vụ việc của ông H.Đ.A đang được thụ lý thì ông H.Đ.A đột ngột qua đời.

Tôi xin hỏi tôi có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc trên không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Anh có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc trên.

  1. Quyền nhận con

Theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 91. Quyền nhận con

  1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
  2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Như vậy, ông H.Đ.A có quyền nhận con.

  1. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết

Pháp luật có lường trước tình huống người có yêu cầu Tòa án xác định con mà trong thời gian Tòa án đang thụ lý thì người có yêu cầu qua đời.

Theo quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết

Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.”

Như vậy, trong trường hợp trên thì người thân thích của ông H.Đ.A có quyền yêu cầu Tòa án xác định con cho ông H.Đ.A.

  1. Khái niệm người thân thích

Theo quy định tại khoản 17, 18 và 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
  2. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
  3. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời…”

Do anh là con đẻ của ông H.Đ.A nên anh là người thân thích của ông H.Đ.A.

Vậy, anh có quyền yêu cầu Tòa án xác định con cho ông H.Đ.A.

Trên đây là nội dung quy định về xác định con cho người đã chết. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gã trộm ‘300 cây vàng’ bị bắt khi định bỏ trốn

BÌNH ĐỊNH – Lê Đức Hoàng, 32 tuổi, và vợ chuẩn bị hành lý đi khỏi phòng trọ thì bị cảnh sát bắt, thu giữ hơn 180 cây vàng đã lấy của tiệm Anh Trung.

Ngày 17/5, Hoàng bị Công an tỉnh Bình Định khởi tố về hành vi Trộm cắp tài sản.

Chủ tiệm vàng Anh Trung ở phường Tam Quan Bắc khai mất khoảng 300 cây vàng, song Hoàng mới giao nộp 3 đồng hồ; 181 lượng vàng gồm: 35 vòng đá, 18 kiềng, 79 lắc, 116 vòng ximen, 489 nhẫn, 77 dây chuyền, 86 mặt dây chuyền, 521 bông tai. Tổng trị giá khoảng 5,4 tỷ đồng.

Theo điều tra, Hoàng quê Đăk Lăk, cùng vợ và 2 con đến thuê trọ ở phường Tam Quan Bắc hồi đầu năm. Hàng ngày anh ta sửa chữa đồ điện tử, điện thoại, còn vợ nấu cháo dinh dưỡng. Do làm ăn thua lỗ, mang nợ 800 triệu đồng, việc buôn bán ế ẩm nên nghĩ cách đi trộm.

Anh ta để ý tiệm vàng Anh Trung cách phòng trọ khoảng 2 km. “Tôi thường qua lại tiệm vàng, thấy cửa nẻo sơ sài, không có bảo vệ. Tôi chuẩn bị khẩu trang, găng tay và xà beng nhiều ngày trước khi đột nhập”, Hoàng khai.

Rạng sáng 12/5, Hoàng đội mũ lưỡi trai, mặc áo khoác, mang balo, đeo khẩu trang, găng tay, đi giày thể thao, cầm theo bẫy kim loại… đến khu vực phía sau tiệm vàng. Hắn leo vào ngôi trường phổ thông, tiếp tục leo lên mái nhà hàng xóm của tiệm kim hoàn. Từ đây, Hoàng qua sân thượng tiệm vàng Anh Trung, dùng bẫy kim loại để nhổ đinh cạy cửa trên tầng lầu, đột nhập vào trong.

Hoàng tại cơ quan công an. Ảnh: Danh Nhân.

Hoàng tại cơ quan công an.

Hoàng khóa cửa phòng ngủ của vợ chồng chủ tiệm, vô hiệu hóa camera an ninh, cạy tủ trưng bày lấy hết vàng cho vào balô, tẩu thoát theo đường cũ. Đến nghĩa trang cách hiện trường hơn một km, anh ta vứt chiếc bẫy kim loại rồi đem vàng về phòng trọ cất.

Vào cuộc điều tra, cảnh sát trích suất camera nhà dân gần tiệm vàng Anh Trung, phát hiện tên trộm đeo ba lô, mang theo xà beng… nhưng hình ảnh rất mờ.

Hàng chục trinh sát sàng lọc những người có tiền án, các phương tiện ra vào thị xã Hoài Nhơn qua trạm BOT Bắc Bình Định, chốt kiểm tra đèo Bình Đê, các hiệu cầm đồ, nhà nghỉ… để tìm thủ phạm.

Số vàng Hoàng giao nộp vẫn còn nguyên do anh ta chưa bán để tiêu sài. Ảnh: Danh Nhân.

Số vàng Hoàng giao nộp.

Sau bốn ngày, cơ quan điều tra xác định Hoàng có đặc điểm và một số phụ kiện giống tên trộm nên giám sát chặt, thu thập chứng cứ. Trưa 16/5, khi vợ chồng Hoàng định bỏ trốn thì bị bắt.

Nguồn : Báo Vnexpress

Giám đốc công ty công nghệ mua bán hàng tỷ dữ liệu cá nhân

HÀ NỘI – Lại Thị Phương, 29 tuổi, Giám đốc Công ty VNIT TECH, tham gia đường dây mua bán 1.300 GB dữ liệu, chứa hàng tỷ thông tin cá nhân.

Ngày 17/5, Phương cùng chồng là Dư Anh Quý, 33 tuổi, bị khởi tố để điều tra về tội Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông” theo điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Cơ quan điều tra áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú với Phương từ hôm 4/5 và tiếp tục làm rõ hành vi của Quý để xử lý trong thời gian tới.

Nhà chức trách cũng đang điều tra 15 người khác liên quan các đường dây chiếm đoạt, mua bán dữ liệu quy mô lớn tại nhiều tỉnh thành trên toàn quốc. Chuyên án do Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (Bộ Công an) phối hợp với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (C01) triệt phá.

Phương khi bị cơ quan điều tra đọc quyết định tố tụng vào hôm 4/5. Ảnh: Cơ quan điều tra cung cấp

Công ty VNIT TECH, chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, thông tin. Giám đốc Phương bị cáo buộc từ năm 2020 đã cùng chồng và nhiều người chiếm đoạt, mua trái phép gần 1.300 GB dữ liệu, chứa hàng tỷ thông tin cá nhân, tổ chức trên toàn quốc. Những dữ liệu này bị rao bán công khai thông qua nhiều trang web, tài khoản, nhóm trên mạng xã hội, diễn đàn tin tặc.

Dữ liệu cá nhân thuộc nhiều lĩnh vực như khách hàng điện lực; phụ huynh, học sinh; khách hàng của nhiều ngân hàng, trong đó có các ngân hàng lớn; thông tin đăng ký kinh doanh, nhân sự cơ quan nhà nước, bảo hiểm, hộ khẩu; dữ liệu viễn thông, thuê bao điện thoại; thông tin khách hàng tại các dự án bất động sản; khách hàng điện máy trên toàn quốc; thông tin khách hàng đầu tư tài chính, chứng khoán, khách hàng nha khoa, thời trang, thẩm mỹ viện…

Khi rao bán, các nghi phạm cam kết “bảo hành” (cam kết tính chính xác) và có khả năng cập nhật dữ liệu, trích xuất dữ liệu theo yêu cầu người mua.

Nhà chức trách khám xét nhiều địa điểm của nhiều 6 đường dây mua bán dữ liệu trái phép trong nhiều tỉnh thành phố trên toàn quốc. Ảnh: Cơ quan điều tra cung cấp.

Nhà chức trách khám xét nhiều địa điểm của nhiều 6 đường dây mua bán dữ liệu trái phép trong nhiều tỉnh thành phố trên toàn quốc. Ảnh: Cơ quan điều tra cung cấp.

Theo đại diện Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao phần lớn dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn và bằng nhiều phương thức, trong đó có việc lợi dụng quyền quản trị hệ thống thông tin tại một số cơ quan, doanh nghiệp để trích xuất.

Hiện, số tiền nhóm này chiếm đoạt chưa được công bố. Trong quá trình điều tra, nhà chức trách phát hiện nhiều cá nhân, doanh nghiệp (bảo hiểm, trung tâm ngoại ngữ, bất động sản…) đã mua dữ liệu với số lượng lớn.

Ngoài các đường dây, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao cũng đang điều tra thông tin một thành viên trên diễn đàn chuyên mua bán dữ liệu của hacker vừa rao bán hàng nghìn ảnh chứng minh thư trên mạng với giá 9.000 USD.

Nguồn : Báo Vnexpress

TP Bắc Ninh cách ly xã hội

TP Bắc Ninh với dân số hơn 220.000 người áp dụng cách ly xã hội theo chỉ thị 16 từ 6h hôm nay (18/5).

Ông Vương Quốc Tuấn, Phó chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh, thông tin thời gian cách ly TP Bắc Ninh trước mắt kéo dài trong ba ngày (đến 21/5) để chính quyền địa phương tập trung rà soát, xét nghiệm, khoanh vùng các trường hợp nguy cơ cao đến từ vùng dịch. Sau đó, tùy tình hình, tỉnh Bắc Ninh sẽ quyết định thời gian cách ly cụ thể.

Huyện Quế Võ với dân số khoảng 190.000 người áp dụng giãn cách xã hội theo chỉ thị 15 từ 6h hôm nay.

Lý giải các quyết định trên, lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh nhận định “tình hình dịch bệnh Covid-19 đang hết sức căng thẳng, diễn biến theo chiều hướng xấu, đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế – xã hội”.

Đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có huyện Thuận Thành, TP Bắc Ninh cách ly theo chỉ thị 16; các huyện Lương Tài, Tiên Du, Quế Võ, Thị xã Từ Sơn giãn cách theo chỉ thị 15. Ở bên trong các huyện, thành phố này có nhiều điểm phong tỏa cục bộ.

Đến 6h ngày 18/5, Bộ Y tế ghi nhận 290 ca nhiễm trên tổng số 1.340 ca nhiễm cộng đồng của cả nước tính từ ngày 27/4, trong đó Bắc Ninh 290 ca (riêng TP Bắc Ninh ghi nhận 9 ca).

Chỉ thị 16 đề ra nguyên tắc gia đình cách ly với gia đình, thôn bản cách ly với thôn bản, xã cách ly với xã, huyện cách ly với huyện, tỉnh cách ly với tỉnh, phân xưởng; nhà máy sản xuất phải bảo đảm khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng, diệt khuẩn theo quy định; mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết…

Chỉ thị 15 yêu cầu các tỉnh áp dụng biện pháp hạn chế tụ tập đông người; dừng hội họp, các sự kiện tập trung trên 20 người trong một phòng; không tụ tập từ 10 người trở lên ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện; yêu cầu thực hiện khoảng cách tối thiểu 2 m giữa người với người tại các địa điểm công cộng; tạm đình chỉ hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, trừ các cơ sở kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu…

Nguồn : Báo Vnexpress