Các nội dung cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 do Chính phủ ban hành Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại;

  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại thì các nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại là

Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại

Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Nội dung của quyền thương mại.
  2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
  3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
  4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
  5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
  6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.”

Như vậy, hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu được điều chỉnh bằng luật Việt Nam thì sẽ có các nội dung chính sau:

  1. Nội dung của quyền thương mại.
  2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
  3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
  4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
  5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
  6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Về ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại thì Điều 12 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.”

Như vậy, hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.

Về thời hạn và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại, Điều 13 và 14 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại

  1. Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.
  2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này.”

“Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

  1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
  2. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.”

Như vậy, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thời hạn do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chấm dứt trước thời hạn thỏa thuận trong các trường hợp quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thời điểm có hiệu lực là thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Riêng trường hợp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đỗi tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vi bằng – Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm vi bằng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

Như vậy, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

  1. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

Khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 40. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

  1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
  2. a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
  3. b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
  4. c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
  5. d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

  1. e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  2. g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

  1. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này…”

Như vậy, vi bằng có hình thức là văn bản và có các nội dung chủ yếu sau:

  1. Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
  2. Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
  3. Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
  4. Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
  5. Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
  6. Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  7. Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Ngoài ra, vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

Khoản 2 Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định rằng kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chưungs minh, trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi quy định.

Trên đây là nội dung quy định về hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì phải được niêm yết công khai tại xã đúng không?

Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Cho hỏi theo quy định pháp luật về đất đai thì điều kiện cưỡng chế thu hồi đất phải có quyết định niêm yết công khai trước đó tại xã không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai quy định như sau:

Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

  1. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
  3. b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  4. c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
  5. d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản…”

Như vậy:

– Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

+ Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Vậy, theo quy định trên thì điều kiện cưỡng chế thu hồi đất phải có quyết định niêm yết công khai trước đó tại xã.

Trên đây là nội dung quy định về cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chủ mưu đăng video thác loạn liên quan bar Sunny bị bắt

VĨNH PHÚC – Ngô Văn Thắng, 29 tuổi, giám đốc một công ty phần mềm, bị bắt với cáo buộc đăng video chứa hình ảnh thác loạn vờ việc xảy ra ở bar Sunny để “câu view”.

Ngày 19/5, Thắng, trú quận Tây Hồ, Hà Nội, cùng nhân viên Lê Anh Tuấn, 23 tuổi, bị Công an tỉnh Vĩnh Phúc khởi tố để điều tra về tội Sử dụng mạng internet truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ.

Trước đó, ba nhân viên của Thắng là Phùng Minh Tuấn, 28 tuổi, Đỗ Thành Đạt, 27 tuổi và Đặng Quốc Bình, 27 tuổi, cùng trú quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, bị Công an tỉnh Vĩnh Phúc khởi tố để điều tra về tội Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.

Theo kết điều tra, thành lập năm năm 2014, công ty của Thắng chuyên tư vấn giải pháp thiết kế xây dựng website, cung cấp dịch vụ máy chủ hosting… Tháng 9/2020, Thắng được một người thuê lập ba website để đưa thông tin về soi kèo đá bóng, lịch thi đấu, bảng xếp hạng. Tuy nhiên, Thắng vẫn là người quản lý hệ thống này.

Ngày 8/5, trước việc tiếp viên và khách ở bar Sunny mắc Covid-19 được nhiều người quan tâm, Thắng tìm kiếm video đồi trụy, phản cảm rồi “gắn mác” liên quan bar Sunny, đăng tải lên trang website bóng đá nhằm “câu view”. Thắng còn phổ biến cho nhân viên chia sẻ lên mạng xã hội.

Các video đã thu hút được 300.000 lượt xem, chia sẻ. Nhà chức trách Vĩnh Phúc xác định sự việc không phải diễn ra ở Sunny.

Ngoài bị can trên, nhiều người ở nơi khác cũng bị xác định liên quan việc phát tán. Xác định đây là loại tội phạm mới, Công an tỉnh Vĩnh Phúc cho biết xác minh triệt để tại các tỉnh phía Nam và TP HCM để xử lý nghiêm.

Bar Sunny hiện đang đóng cửa. Ảnh: CTV.

Bar Sunny đang đóng cửa. Ảnh: CTV.

Bar Sunny ở khu đô thị Đồng Sơn, phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên, là một trong hai ổ dịch chính tại Vĩnh Phúc. Nhóm chuyên gia Trung Quốc dương tính với nCoV từng đến đây, sau đó lây nhiễm cho 6 nhân viên phục vụ, ngày 2/5. Đến nay, Vĩnh Phúc đã ghi nhận 88 ca bệnh.

Ngày 4/5, chính quyền thành phố Phúc Yên đã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của quán vì sai phạm trong sử dụng lao động. Nhà chức trách cấp phép hoạt động không quá 5 lao động nhưng kiểm tra thực tế nơi đây có 24 người.

Công an tỉnh Vĩnh Phúc đã khởi tố vụ án hình sự để điều tra tội Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người, theo điều 295 Bộ luật Hình sự.

 

Mạo danh giám đốc ngân hàng, lừa gần 15 tỷ đồng

ĐÀ NẴNG – Lê Thị Kim Khánh, 39 tuổi, lấy danh nghĩa giám đốc ngân hàng để huy động vốn đầu tư.

Ngày 18/5, Công an Đà Nẵng bắt Khánh (trú quận Hải Châu) để điều tra hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo điều tra, từ tháng 9 đến tháng 10/2019, Khánh mạo danh giám đốc quan hệ khách hàng của một chi nhánh ngân hàng tại quận Liên Chiểu (Đà Nẵng) để huy động vốn đầu tư. Khi nhận tiền của khách, nghi phạm viết giấy mượn tiền và cam kết hoàn trong 7-15 ngày.

Khánh thoả thuận miệng sẽ trả lãi suất từ 0,3 đến 0,55/ngày, theo chu kỳ 10 ngày/lần. Nhiều người tin theo nên đưa gần 15 tỷ đồng.

Khánh khai dùng tiền huy động được để chuyển cho một người khác ở nước ngoài để đầu tư bất động sản tại Hồng Kông. Hàng tháng, người này sẽ chuyển lãi để Khánh trả. Từ ngày 6/10/2019, Khánh mất khả năng chi trả do nguồn tiền không gửi tiền về.

Công an cho biết, Khánh đưa thông tin gian dối để huy động tiền, không chứng minh được việc đầu tư kinh doanh.

Nguồn : Báo Vnexpress  

Bắc Ninh: Kiểm tra kho hàng thu giữ hàng trăm chai rượu ngoại không rõ nguồn gốc

Theo thông tin Cục Quản lý thị trường (QLTT) Bắc Ninh, ngày 06/5 Đội Quản lý thị trường số 4 thuộc Cục Quản lý thị trường Bắc Ninh phối hợp với Đội Cảnh sát kinh tế Công an tỉnh Bắc Ninh đã kiểm tra kho chứa hàng hóa của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Như Thủy tại địa chỉ thôn Đại Lộc, xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

Lực lượng chức năng kiểm đếm hàng hóa vi phạm. Ảnh Cục QLTT Bắc Ninh

Tại thời điểm kiểm tra, lực lượng chức năng phát hiện tại kho hàng có 408 chai rượu nhãn hiệu MOUTAI loại 500ml của Trung Quốc sản xuất được biết chủ kho hàng trên do bà Nguyễn Thị Hoàn (Thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh).

Qua quá trình xác minh, làm việc với cơ quan chức năng chủ lô hàng đã không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ.

Ngày 17/5, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 90 triệu đồng đối với bà Nguyễn Thị Hoàn về hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm gồm 408 chai rượu MOUTAI loại 500ml do Trung Quốc sản xuất theo quy định của pháp luật.

Nguồn Báo Pháp Luật Plus

Người nghi mắc Covid-19 ở TP HCM ‘khả năng mới nhiễm’

Kết quả xét nghiệm khẳng định trưa 18/5 người đàn ông 35 tuổi ở Thủ Đức dương tính. Phân tích các yếu tố lâm sàng, HCDC nhận định ca này nhiều khả năng mới nhiễm nCoV.

Bác sĩ Nguyễn Trí Dũng, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP HCM (HCDC), cho biết trưa 18/5 kết quả xét nghiệm khẳng định do Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP HCM thực hiện. Ca này chưa được Bộ Y tế công bố, xem như nghi nghiễm.

Theo bác sĩ Dũng, thành phố đang tích cực điều tra, truy vết để xác định nguồn lây nhiễm và khoanh vùng người thuộc các diện tiếp xúc. “Trước mắt, phân tích các yếu tố lâm sàng và kết quả xét nghiệm cho thấy có thể người này mới nhiễm”, ông Dũng nói.

Bốn người sống chung nhà với anh này đã được cách ly, lấy mẫu xét nghiệm. HCDC bước đầu cũng truy vết được 61 người tiếp xúc người này tại nơi làm việc, 17 người tiếp xúc với người vợ tại nơi làm việc. Các trường hợp tiếp xúc đã chuyển cách ly, lấy mẫu xét nghiệm.

Thành phố khoanh vùng phong tỏa tạm thời các địa điểm liên quan đến bệnh nhân, trong đó có nơi cư trú block A1 chung cư Sunview ở phường Hiệp Bình Phước, TP Thủ Đức.

Điều tra dịch tễ ban đầu, anh này cho biết không rời khỏi thành phố trong vòng một tháng gần đây. Người này là nhân viên của một công ty chuyên về kiểm toán địa chỉ tại quận 3. Quá trình làm việc, anh tiếp xúc với nhiều khách hàng. Ngày 17/5, anh đến Bệnh viện Vinmec khám và được cách ly, lấy mẫu xét nghiệm do có dấu hiệu sốt, ho, đau họng, giảm vị giác.

Anh sống cùng với bốn người gồm mẹ, vợ và hai người con tại chung cư Sunview Town đường Gò Dưa, TP Thủ Đức. Vợ anh làm việc tại công ty trong khu công nghệ cao quận 9.

Ngành y tế đang mở rộng diện lấy mẫu giám sát ở cả 3 block chung cư nơi bệnh nhân cư trú, số lượng khoảng gần 6.000 người.

Nhân viên y tế chuẩn bị lấy mẫu xét nghiệm nơi bệnh nhân cư trú tại chung cư Sunview ở phường Hiệp Bình Phước, TP Thủ Đức, sáng 18/5.

Trước đó vào ngày 8/5, người này được lấy mẫu ngẫu nhiên giám sát tại cộng đồng, kết quả xét nghiệm âm tính với nCoV.

Đợt dịch thứ 4 đang bùng phát mạnh ở các tỉnh, thành. 20 ngày qua, TP HCM chỉ ghi nhận một ca lây nhiễm trong cộng đồng, là “bệnh nhân 2910” liên quan Hà Nam. Thành phố không phát sinh ổ dịch cộng đồng từ sau cụm dịch Tân Sơn Nhất vào tháng 2. Ngành y tế nâng mức cảnh báo Covid-19 lên cao nhất, chủ động các biện pháp phòng dịch.

Nguồn Báo Vnexpress

Khi nào thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai? 

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký đất đai mà có một trong những thay đổi sau đây:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

…”

Tóm lại, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký đất đai mà có một trong những thay đổi sau đây:

(1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (quyền sử dụng đất), tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

(2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

(3) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

(4) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

(5) Chuyển mục đích sử dụng đất;

(6) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

(7) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

(8) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

(9) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

(10) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

(11) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

(12) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Trên đây là nội dung quy định về đăng ký biến động đất đai . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp nhà ở, công trình không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Sổ đỏ  

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

  1. Nội dung

Trong một số trường hợp, nhà ở, công trình sẽ không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là Sổ đỏ.

Cụ thể, Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

 

Điều 35. Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

…”

Tóm lại, nhà ở, công trình sẽ không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là Sổ đỏ, bao gồm:

(1) Nhà ở, công trình gắn liền với đất mà thửa đất đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

(2) Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất;

(3) Công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

(4) Nhà ở, công trình gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(5) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng;

(6) Nhà ở, công trình xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;

(7) Nhà ở, công trình gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

(8) Nhà ở, công trình thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp nhà ở, công trình đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

(9) Nhà ở, công trình gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31 (chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), 32 (chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà) của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

(10) Nhà ở, công trình tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Trên đây là nội dung quy định về trường hợp nhà ở, công trình không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Sổ đỏ . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Yếu tố nước ngoài trong tố tụng dân sự 

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13;

  1. Nội dung

Trong tố tụng dân sự thì yếu tố nước ngoài được đề cập đến như là một vấn đề đặc biệt. Bài viết này sẽ giải nghĩa khái niệm “yếu tố nước ngoài”.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự thì:

Điều 464. Nguyên tắc áp dụng

  1. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
  3. b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  4. c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài…

Như vậy, vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp:

– Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;

– Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

– Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài;

Trên đây là nội dung quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Kinh doanh dịch vụ khuyến mại  

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 và Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14;

  1. Nội dung

Về khái niệm khuyến mại, Điều 88 Luật Thương mại có quy định như sau:

Điều 88. Khuyến mại

  1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
  2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
  4. b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”

Như vậy:

– Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

– Về chủ thể thực hiện khuyến mại thì khoản 2 Điều 88 Luật Thương mại có đưa ra 2 chủ thể có khả năng thực hiện khuyến mại là:

– Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

– Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

Vấn đề kinh doanh dịch vụ khuyến mại thì Điều 89 Luật Thương mại có quy định:

Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại

Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.”

Như vậy, kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.

Hình thức của hoạt động kinh doanh dịch vụ khuyến mại thì Điều 90 Luật Thương mại quy định:

Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại

Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”

Về quyền khuyến mại của thương nhân thì Điều 91 Luật Thương mại quy định:

Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân

  1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
  2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.”

Như vậy:

– Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.

– Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.

Trên đây là nội dung quy định về  kinh doanh dịch vụ khuyến mại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công bố di chúc    

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Điều 647 Bộ luật Dân sự có quy định về việc công bố di chúc như sau:

Điều 647. Công bố di chúc

  1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
  2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
  3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
  4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
  5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.”

Như vậy, sau khi di chúc có hiệu lực thì có 2 trường hợp về công bố di chúc:

– Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc

– Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc

Về nghĩa vụ của người công bố di chúc, khoản 3, 4 và 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự quy định:

– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

– Nghĩa vụ của người công bố di chúc cho người nhận được bản sao di chúc đối chiếu với bản gốc của di chúc.

– Nghĩa vụ dịch di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực của người công bố di chúc.

Trên đây là nội dung quy định về công bố di chúc . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com