Câu hỏi :

Anh T.C.B ở Bắc Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Thời gian trong quan hệ vợ chồng với chị C.V.T thì tôi có mở một Công ty TNHH bằng số tiền tiết kiệm của cá nhân. Nay khi chúng tôi ly hôn thì chị C.V.T cho rằng đây là tài sản chung.

Tôi xin hỏi, Công ty này là tài sản chung hay riêng.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

     II. Nội dung

Nếu không có đủ cơ sở để chứng minh việc thành lập Công ty là từ nguồn tài sản riêng của anh thì Tòa án xác định đây là tài sản chung. Nếu có đủ thì đây là tài sản riêng của anh.

  1. Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng được khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng….”

Như vậy, nếu khoản tiết kiệm của anh có được từ trước thời kỳ hôn nhân thì đây là tài sản riêng của anh.

  1. Tài sản hình thành từ tài sản riêng

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng được khoản 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu khoản tiết kiệm của anh là tài sản riêng thì Công ty được hình thành từ tài sản riêng là khoản tiết kiệm này cũng là tài sản riêng của anh.

  1. Trường hợp không chứng minh được nguồn gốc là tài sản riêng

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có là tài sản riêng thì khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Vậy, nếu không có đủ cơ sở để chứng minh việc thành lập Công ty là từ nguồn tài sản riêng của anh thì Tòa án xác định đây là tài sản chung. Nếu có đủ thì đây là tài sản riêng của anh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *