Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có vướng mắc muốn được tham vấn ý kiến của Luật sư. Cụ thể như sau: tháng 6/2019, tôi ký hợp đồng lao động với công ty X, thời hạn hợp đồng là 12 tháng. Hiện nay, do chồng tôi chuyển công tác nên gia đình dự định sẽ chuyển về sinh sống ở tỉnh khác để thuận tiện cho công việc của chồng tôi. Vì vậy, tôi muốn xin nghỉ việc tại Công ty X. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi cần làm gì để nghỉ việc đúng pháp luật?
Trả lời:
Cảm ơn Chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Liên quan đến nội dung này, luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu, đối chiếu với các quy định của pháp luật và xin tư vấn như sau:
- Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 18/6/2012;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
- Nghị định số 148/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24tháng 10 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;
- Nội dung tư vấn
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này phải đảm bảo đúng căn cứ và quy định về thời hạn báo trước. Cụ thể như sau:
- Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động:
Theo quy định tại khoản 3, khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động chấm dứt khi:
“3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.”
Do vậy, để chấm dứt hợp đồng lao động, trước hết chị nên trao đổi với ban lãnh đạo công ty về điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, gia đình và đề xuất thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty không đồng ý, chị có thể xem xét đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Theo đó, việc gia đình chị phải chuyển nơi ở sang tỉnh khác có thể được xem xét thuộc trường hợp bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Hoàn cảnh khó khăn ở đây không chỉ bao gồm điều kiện kinh tế khó khăn mà được xem xét trong điều kiện tổng thể về hoàn cảnh của người lao động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng. Do vậy, trong đơn đề nghị thôi việc, chị cần nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng lao động.
2.2. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Theo đó, trường hợp chị và công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn báo trước sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa chị và công ty. Trường hợp chị đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo cho công ty trước ít nhất 30 ngày, đồng thời hoàn thành các thủ tục bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu và dụng cụ lao động theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com