Đảng là tổ chức lãnh đạo, đề ra những chủ trương định hướng cho sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, mỗi thành viên trong tổ chức Đảng phải là những con người thực sự ưu tú, gương mẫu, có như vậy mới tạo được niềm tin, uy tín trong quần chúng nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những người tận tụy, cũng có không ít những đảng viên chưa chấp hành tốt những chính sách của Nhà nước, còn vi phạm pháp luật. Trong số đó có thể kể đến việc đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Dưới đây, Luật Hiệp Thành có một số quan điểm đối với vấn đề này như sau:
- Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;
– Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP về Quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Công an – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 13 tháng 12 năm 2017;
– Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 09 năm 2013;
– Quy định số 102-QĐ/TW năm 2017 về Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban chấp hành Trung ương ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- Luật sư tư vấn
– Thế nào là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng?
Khoản 2, Điều 5, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định các hành vi bị cấm, trong đó có: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”
Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC ban hành, thì hành vi chung sống như vợ chồng: “Là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
– Chế tài của pháp luật đối với đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Theo đó, người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ phải chịu trách nhiệm:
+ Trách nhiệm xử lý hành chính
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;… “.
+ Trách nhiệm xử lý hình sự
Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
– Kỷ luật đảng đối với đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Bên cạnh những chế tài xử lý về pháp luật, đảng viên phải chịu trách nhiệm trước Đảng về việc vi phạm của mình.
Khoản 3 Điều 24 Quy định 102/2017/QĐ-TW quy định vi phạm về hôn nhân và gia đình như sau:
“3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoăc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
- a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. …”
Như vậy, đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, đảng viên sẽ phải chịu hình thức kỷ luật Đảng cao nhất là khai trừ.
Đây là quy định phù hợp, bởi lẽ, đây là hành vi vi phạm mang tính nghiêm trọng, đi ngược lại chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, ảnh hưởng đến uy tín của người đảng viên nói riêng, của Đảng nói chung. Việc áp dụng hình thức xử lý cao nhất không chỉ tạo sự răn đe đối với các đảng viên vi phạm khác mà còn thể hiện tính nghiêm minh, khách quan trong xử lý vi phạm của Đảng, tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng