Luật Hiệp Thành sẽ cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến việc bồi thường trong tai nạn lao động

Hỏi: Chào các Luật sư! Cho em hỏi vấn đề sau: Bên công ty em có trường hợp bị tai nạn trên đường đi làm (không do lỗi của NLĐ) và bị suy giảm 59% sức khỏe. Theo quy định thì ngoài việc trả toàn bộ các chi phí viện phí và toàn bộ lương cho NLĐ trong thời gian điều trị thì công ty phải trả thêm 1 khoản bồi thường tai nạn lao động theo quy định.

Trong trường hợp trên thì em chưa rõ là công ty phải trả bồi thường tai nạn lao động hay trợ cấp tai nạn lao động hay phải trả cả 2 ạ? Luật sư có thể giải thích rõ hơn được không ạ? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi từ phía các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015;

– Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/05/2013;

  1. Luật sư tư vấn

Khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc”.

Như bạn trình bày, nhân viên bên bạn bị tai nạn trên đường đi làm, dẫn đến suy giảm 59% sức khỏe. Như vậy, bạn nhân viên đủ điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động:

“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

  1. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
  2. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong doanh nghiệp bạn có người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị, thời gian người lao động nghị việc sẽ do công ty bạn tiến hành thanh toán.

Tùy vào từng trường hợp bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được nghỉ tương ứng với nội dung kết luận của bệnh viện.

Căn cứ Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 Quy định về trách nhiệm của người lao động đối với người lao động tai nạn lao động:

“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

  1. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
  2. a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  3. b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
  4. c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
  5. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  6. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
  7. a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  8. b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  9. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

…….”

Như vậy, nếu công ty nơi bạn đang làm việc đã đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả và bồi thường hoặc hỗ trợ cho nhân viên tương ứng với mức suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra, khi tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động được bồi thường tương ứng 40% mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

– Nếu công ty chưa đóng những loại bảo hiểm kể trên cho nhân viên thì công ty phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí y tế phát sinh, trả số tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động do luật bảo hiểm xã hội quy định và bồi thường hoặc hỗ trợ theo đúng quy định  đã nêu ở trên.

Như bạn trình bày, nhân viên đó bị suy giảm 59% thì đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng, căn cứ Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

– Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *