Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, công dân Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài mỗi bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật của Việt Nam về điều kiện kết hôn, trình tự, thủ tục khi đăng ký kết hôn. Trong đó, hai bên nam, nữ khi tiến hành đăng ký kết hôn việc không thể thiếu đó chính là chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn, vậy hiện nay khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hồ sơ đăng ký kết hôn cần chuẩn những gì? Để trả lời câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự xin gửi đến bạn bài viết về Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.
- Cơ sở pháp lý:
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch
- Luật sư tư vấn:
Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:
Về cơ bản, khi thực hiện kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam 2 bên nam, nữ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài
– Giấy tờ chứng minh về nhân thân: Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nhằm xác nhận người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài.
– Đối với công dân Việt Nam là công chức, viên chức, hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang cần có văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi công tác.
– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hoặc hủy hôn tại nước ngoài cần chuẩn bị thêm nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn của công dân tại nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về cụ thể như sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn
Tờ khai đăng ký kết hôn là tờ khai có sẵn theo mẫu, người đăng ký kết hôn có thể xin mẫu đơn tại UBND quận, huyện thành phố nơi mình đang sinh sống, và cả hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân
Đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, còn có giá trị sử dụng để xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Đối với công dân Viên Nam sống trong nước, hiện nay theo quy định mới tại Nghị quyết 58/2017/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính công dân Việt Nam khi đăng ký hết hôn với người nước người sẽ không cần phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình nữa.
- Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe
Giấy xác nhận sức khỏe này sẽ do tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, để xác nhận người hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi.
Lưu ý: Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế nói trên sẽ chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy tờ chứng minh về nhân thân
Đối với công dân Việt Nam sẽ phải xuất trình Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân, hoặc Thẻ căn cước công dân..
Đối với người nước ngoài sẽ phải cung cấp Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Các giấy tờ khác
Đối với trường hợp là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì cần phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi bạn công tác.
Trường hợp công dân ở xã biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thì cần có Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng; và Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Trước đây hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam với bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì cần phải có thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài. Nhưng hiện nay yêu cầu về Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân này cũng đã được bãi bỏ bởi Nghị quyết 58/2017/NQ-CP, đơn giản hóa thủ tục giúp người dân và cả cán bộ đăng ký hộ tịch thuận tiện hơn khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng