Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/CV-HTL***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Hợp đồng thuê nhà có phải lập thành văn bản hay chỉ cần giao kết bằng lời nói? Các quy định về hợp đồng thuê nhà

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

– Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;

  1. Nội dung

Hợp đồng thuê nhà là một trong các loại hợp đồng cho thuê tài sản được quy định tại điều 472 Bộ luật Dân sự trong đó có những nội dung sau:

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Trong Bộ luật Dân sự không đề cập “bắt buộc” việc thuê nhà phải lập hợp đồng thành văn bản, tuy nhiên ngoài Bộ luật dân sự  còn áp dụng Luật nhà ở để quản lý về hợp đồng thuê nhà, tại điều 121 Luật Nhà ở 2014 hợp đồng thuê nhà ở được quy định.

Mẫu hợp đồng thuê nhà chuẩn và đơn giản nhất năm 2020

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
  2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
  3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
  4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
  5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
  6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  7. Cam kết của các bên;
  8. Các thỏa thuận khác;
  9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
  10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
  11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”

Theo các quy định trên thì việc thuê nhà phải lập thành văn bản, tuy nhiên trên thực tế cuộc sống nhiều hợp đồng thuê nhà không đáp ứng các quy định của điều 121 Luật nhà ở  hoặc vẫn được giao dịch bằng lời nói. Trong trường hợp có tranh chấp các giao dịch này vẫn có hiệu lực nếu được hai bên thừa nhận. Việc yêu cầu lập thành văn bản đổi với hợp đồng thuê nhà chỉ là yêu cầu về mặt hình thức, điều này có thể gây rủi ro cho bên thuê hoặc bên cho thuê nếu có tranh chấp xảy ra, vì vậy khi tiến hành thuê hoặc cho thuê nhà nên lưu ý về việc soạn thảo hợp đồng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình.

Trên đây là nội dung quy định về hợp đồng thuê nhà được lập thành văn bản. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *