Câu hỏi:

Anh K.N.M ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Chị L.N.H đang có quan hệ hôn nhân với anh M.B.H. Anh M.B.H là nhạc sĩ và đang làm việc tại Trung tâm X. Theo Quyết định giao việc số 045/2021, Trung tâm X quyết định giao cho anh M.B.H sáng tác bài hát C.M.N.Q.

Xin hỏi chị L.N.H có quyền tác giả được bảo hộ đối với tác phẩm là bài hát C.M.N.Q không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

– Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

Trẻ em có được sở hữu tài sản hay không?

  1. Nội dung
  2. Loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ thì:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

  1. d) Tác phẩm âm nhạc;…”

Như vậy, bài hát C.M.N.Q là tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

  1. Phạm vi của quyền tài sản

Về phạm vi của quyền tác giả, Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

Điều 18. Quyền tác giả

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.”

Như vậy, về phạm vi của quyền tác giả, Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ quy định bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

  1. Chủ sở hữu quyền tài sản trong trường hợp trên

Theo quy định tại Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ thì:

Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

  1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, trong trường hợp này, chủ sở hữu quyền tài sản trong quyền tác giả là Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả, tức Trung tâm X.

Do quyển tài sản và quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm được Trung tâm X nắm giữ nên tác giả chỉ còn nắm giữ:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  1. Đặt tên chotác phẩm;
  2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

  1. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
  2. Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự thì:

Điều 105. Tài sản

  1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản…

Như vậy, quyền nhân thân không là tài sản.

Do đó, quyền nhân thân không là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Vậy, vì anh M.B.H là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm nên là tác giả và Trung tâm X là tổ chức đã      giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình nên là chủ sở hữu quyền tác giả. Chị L.N.H không có quyền tác giả được bảo hộ đối với tác phẩm là bài hát C.M.N.Q.

Trên đây là nội dung quy định về quyền nhân thân là tài sản không? Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *