Câu hỏi:

Anh L.Đ.T ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi đã có gia đình, đứng tên chủ sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (lập gia đình xong mới mua đất). Tôi muốn đúng tên thế chấp tài sản để vay tiền tại ngân hàng. Vợ tôi có phải làm hợp đồng ủy quyền cho tôi không? Thủ tục, hồ sơ như thế nào? Trong khi vợ tôi đang nghỉ sinh ở quê, 2 vợ chồng đã chuyển khẩu vào địa chỉ mới.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

  1. Nội dung

Vì tài sản quyền sử dụng được hình thành trong thời kỳ hành trong thời kỳ hôn nhân nên đươc coi là tài sản chung của hai vợ chồng bạn theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Sự thật dịch vụ “hỗ trợ tài chính”

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung…

Khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng

  1. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng…

Thông thường, khi ký hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp là tài sản chung của vợ chồng thì trong hợp đồng thế chấp phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Song pháp luật cho phép vợ, chồng được ủy quyền cho nhau để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật. Do vậy, bạn phải có văn bản ủy quyền từ vợ mình về việc đồng ý cho bạn là người đại diện ký tên trong hợp đồng thế chấp.

Việc ủy quyền được lập thành văn bản và bạn có thể công chứng văn bản ủy quyền theo trình tự thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014. Trường hợp vợ chồng bạn không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng do vợ bạn đang nghỉ sinh ở quê thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014:

Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

  1. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Trên đây là nội dung quy định về ủy quyền vay vốn ngân hàng giữa vợ chồng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *