Câu hỏi:
Chị A.M.N ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:
Khi còn yêu nhau, anh T.H.T có hứa với tôi là sẽ cho tôi một nửa giá trị mảnh đất mà anh làm chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn. Nay tôi và anh đã đăng ký kết hôn và làm lễ cưới nên chính thức đã là vợ chồng.
Tôi xin hỏi, cách nào để anh T.H.T thực hiện lời hứa trên với tôi?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:
- I. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;
- Nội dung
Anh T.H.T có thể thực hiện lời hứa với chị bằng cách chuyển quyền sử dụng mảnh đất đang là tài sản riêng của anh thành tài sản chung.
- Chế độ tài sản riêng
Theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
Do quyền sử dụng mảnh đất đó là tài sản anh T.H.T có từ trước khi kết hôn nên quyền sử dụng mảnh đất đang là tài sản riêng của anh T.H.T.
- Chế độ tài sản chung vợ chồng
Theo quy định tại Điều 33, 34 và Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, quyền sử dụng mảnh đất có thể được thỏa thuận để trở thành tài sản chung.
Chế độ sở hữu quyền sử dụng đất khi trở thành tài sản chung là sở hữu chung hợp nhất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:…”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 410 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
….
- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung…”
Như vậy, khi chị được xác định là đồng chủ sở hữu tài sản chung là quyền sử dụng bất động sản trên cùng chồng mình thì về nguyên tắc chị sở hữu ½ giá trị quyền sử dụng mảnh đất trên.
- Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, để nhập quyền sử dụng bất động sản trên của anh T.H.T vào khối tài sản chung vợ chồng thì anh chị cần lập một thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Do là thỏa thuận liên quan đến quyền sử dụng bất động sản nên thỏa thuận phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
Vậy, anh chị có thể thực hiện lời hứa bằng các nhập quyền sử dụng bất động sản từ sở hữu riêng của anh T.H.T trở thành quyền sở hữu chung. Do là thỏa thuận liên quan đến quyền sử dụng bất động sản nên thỏa thuận phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
Trên đây là nội dung quy định về thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com