Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng đã hoàn trả lại tiền thì có bị khởi tố nữa không?

Hỏi: Thưa luật sư, em trai em đã đi lừa tiền của người khác, số tiền lên tới 85 triệu sau khi người kia tố giác thì em trai em đã ra đầu thú và đang bị tạm giữ. Gia đình em đã hoàn lại 85 triệu cho người bị hai. Xin hỏi luật sư em trai của em có bị khởi tố nữa không? Cảm ơn luật sư!

Luật Hiệp Thành tư vấn:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại đối với một số tội phạm. Cụ thể như sau:

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

  1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
  2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì không thuộc một trong các tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bên bị hại.

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ…

Như vậy, nếu thuyết phục được bị hại rút đơn mà cơ quan điều tra vẫn có căn cứ xác định được em bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cơ quan có thẩm quyền vẫn khởi tố em bạn với tội danh Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều  174 Bộ luật hình sự 20015  không phụ thuộc vào việc người bị hại đã rút đơn khởi kiện.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề đăng ký giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau: em trai và em dâu tôi vừa mới mất, có 2 con sinh năm 2007 và 2008. Ông bà nội ngoại của cháu đều không còn. Hiện nay hai cháu đang ở với tôi, với tư cách là bác của hai đứa bé tôi phải làm gì để thực hiện giám hộ cho hai cháu? Cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2014/

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

2.1. Các trường hợp cần được giám hộ

Theo Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người được giám hộ :

1. Người được giám hộ bao gồm:

  1. a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
  2. b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
  3. c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Như vậy, với trường hợp hai cháu của chị (đều là người chưa thành niên) không còn cha và mẹ nên cần phải có người giám hộ

2.2. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Thứ tự giám hộ đương nhiên được thực hiện như sau:

– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

– Trường hợp không có người giám hộ không có anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

– Trường hợp không có anh, chị ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Như vậy, trong trường hợp này, do hai cháu không có anh chị em đã thành niên, cũng không còn ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại nên bạn là bác ruột của cháu sẽ là người giám hộ đương nhiên cho hai cháu.

Trong đó lưu ý, điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

2.3. Đăng ký giám hộ đương nhiên

Điều 21 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về đăng kí giám hộ đương nhiên như sau:

Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
  2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.

– Bước 1: Người yêu cầu đăng ký giám hộ sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký giám hộ đương nhiên

* Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giám hộ đương nhiên: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

* Hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên bao gồm:

– Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

* Cách thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính

– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Nếu hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

– Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phân tích về Giao dịch Dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015 (2)

Luật Hiệp Thành đưa ra một số phân tích đối với vấn đề Giao dịch Dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ Luật Dân sự năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu, tại Điều 133 BLDS năm 2015 mở rộng phạm vi bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình. Theo đó, tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu. Trên cơ sở này, chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Như vậy, cùng với việc mở rộng phạm vi bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình, tạo một cơ chế thuận lợi hơn để khuyến khích các giao dịch hợp pháp, Điều 133 cũng làm rõ trách nhiệm của chủ thể có lỗi dẫn đến việc xác lập giao dịch với người thứ ba ngay tình và hướng dẫn chủ sở hữu thực hiện quyền khởi kiện của mình trong việc yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Về thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, có thể nhận thấy ngay rằng quy định tại Điều 132 về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015 có điểm mới so với BLDS 2005 ở chỗ BLDS năm 2015 đã cụ thể hoá và hợp lý hoá các thời điểm bắt đầu thời hiệu. Cụ thể, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 2 năm đối với các giao dịch dân sự vô hiệu tương đối, phát sinh kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập hoặc kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc  phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép. Quy định này tránh việc đánh đồng cách xác định thời điểm giống nhau cho tất cả các trường hợp vô hiệu tương đối như trong BLDS năm 2005. Điều 132 BLDS 2015 quy định nhằm công nhận hiệu lực của các giao dịch dân sự khi hết thời hiệu khởi kiện: “Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực”. Thiết nghĩ, việc đưa thêm một khẳng định như vậy không sai, nhưng có thể trở nên dư thừa nếu xét về kỹ thuật lập pháp. Bởi theo nguyên tắc, khi hết thời hiệu khởi kiện thì các bên mất quyền khởi kiện, và như vậy các giao dịch đó có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu điều luật được thiết kế theo lối mô tả và khẳng định như trên, câu hỏi đặt ra là liệu có áp dụng được Điều 156 về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện và Điều 157 về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự hay không? Về vấn đề này, chúng tôi thật sự do dự khi trả lời là có, với cách quy định theo hướng như trên, bởi lẽ không có một nội dung nào khác tiếp theo nhằm phủ định việc áp dụng các điều luật kể trên.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm trong cùng một vụ án.

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2015; được sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Các loại người trong vụ án đồng phạm

Theo Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:

Điều 17. Đồng phạm

  1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
  2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
  3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”.

Như vậy, trong vụ án đồng phạm tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất mà có thể có những người giữ những vai trò khác nhau như: Người tổ chức, người thực hành, người xúi dục, người giúp sức:

– Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Trong đó lưu ý rằng, chỉ trong trường hợp phạm tội có tổ chức mới có người tổ chức. Những hành vi thể hiện người đó là đồng phạm với vai trò là người tổ chức như : thành lập tổ chức phạm tội, đưa ra kế hoạch, biện pháp thực hiện tội phạm, chỉ đạo người khác thực hiện tội phạm, điều khiển hành động của những người đồng phạm; đôn đốc, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm….

– Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Có nghĩa là hành vi của họ phù hợp với miêu tả trong yếu tố khách quan cấu thành tội phạm. Hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả tác hại. Người thực hành là người có vai trò quyết định việc thực hiện tội phạm, vì họ là người trực tiếp thực hiện phạm tội. Dù đồng phạm giản đơn hay phạm tội có tổ chức thì bao giờ cũng có người thực hành.

– Người xúi giục là người bị kích động, dụ dỗ thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Hành vi xúi dụng có thể thể hiện ở các dạng như tác động vào tư tưởng người khác làm người khác nảy sinh ý định phạm tội, dụ dỗ, cưỡng ép…Hành vi xúi giục thực hiện trước khi người thực hành thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi xúi giục phải cụ thể nhằm vào tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể. Nếu như hành vi đó chỉ là lời nói có tính chất thông báo, gợi ý chung chung không cụ thể thì không thể coi là người xúi giục. Trong trương hợp nếu xúi giục người dưới 18 tuổi thì người xúi giục còn phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ” o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội” ( điểm o khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 ).

– Người giúp sức là người tạo ra những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Hành vi của người giúp sức có thể ở dưới dạng như cung cấp công cụ, phương tiện, thông tin cần thiết để thực hiện tội phạm hoặc khắc phục những trở ngại cho việc thực hiện tội phạm; hứa che giấu người phạm tội hoặc hứa tiêu thụ tài sản do tội phạm mà có…Hành vi này không trực tiếp gây thiệt hại cho khách thể mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tội phạm.

2.2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của người đồng phạm

– Thứ nhất, Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự chung

Tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về toàn bộ tội phạm đã gây ra. Luật hình sự quy định những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về một tội phạm mà họ đã thực hiện, đếu áp dụng hình phạt của cùng một tội mà họ thực hiện. Mọi đồng phạm đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt.

– Thứ hai, nguyên tắc độc lập của trách nhiệm hình sự trong đồng phạm

Điều 58 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm:

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Theo đó, mỗi người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm. Trách nhiệm hình sự độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm thể hiện ở chỗ mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì áp dụng trách nhiệm đến đó. Người đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự về sự vượt quá của người đồng phạm khác.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai có vấn đề về thần kinh, nhiều lúc không thể nhận thức được hành vi của mình, tuy nhiên bạn gái của cậu ấy vẫn chấp nhận và muốn cưới. Xin hỏi luật sư trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự có thể kết hôn được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người bị mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 các điều kiện kết hôn được quy định như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.

Với trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có quyết định của Tòa án:

+ Nếu nếu em trai bạn bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Trường hợp không có quyết định của phía Tòa án tuyên bố việc em bạn mất năng lực hành vi dân sự, em bạn vẫn được xác định là không bị mất năng lực hành vi dân sự, do đó, em bạn vẫn có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn bình thường nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mức hình phạt đối với tội ghi lô đề trái phép?

Hành vi ghi lô, ghi đề dựa trên kết quả xổ số kiến thiết là hành vi vi phạm những quy định của pháp luật hình sự và có thể bị phạt tù theo quy định hiện nay? Luật Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn và giải đáp cụ thể:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

  1. Nội dung:

Hành vi ghi lô đề là một trong những hành vi thuộc một hình thức đánh bạc. Theo đó, sẽ có 02 trường hợp xảy ra

Thứ nhất: giá trị tài sản dùng vào việc ghi lô đề từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này:

Tội đánh bạc được quy định cụ thể tại Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Thứ hai: Giá trị tài sản dùng vào việc ghi lô đề dưới 05 triệu đồng và chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này

Căn cứ Điều 26 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định về Hành vi đánh bạc trái phép như sau

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

  1. a) Làm chủ lô, đề;
  2. b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
  3. c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
  4. d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.”

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hướng dẫn về quyền công tố, kiểm sát xét xử HSST năm 2019

Vừa qua, VKSNDTC đã ban hành Hướng dẫn 09/HD-VKSTC về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2019.

Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu là chống oan sai, chống bỏ lọt tội phạm thì VKSNDTC có hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

Hướng dẫn cụ thể đối với việc thực hiện quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự sơ thẩm như sau:

– Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật tổ chức VKSND 2014, BLTTHS 2015;

– Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm phải:

+ Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 5 (Phần thứ hai) Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014;

+ Trích cứu đầy đủ các chứng cứ, tình tiết của vụ án;

+ Cần chuẩn bị dự thảo đề cương xét hỏi, dự thảo luận tội ,nội dung đối đáp, tranh luận tại phiên tòa.

– Chú ý kiểm sát việc tuyên án; kiểm tra biên bản phiên tòa và kiểm tra bản án, quyết định của Tòa án.

– Đối với những vụ án có tính chất phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, Lãnh đạo các đơn vị phải trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa.

Xem thêm chi tiết tại Hướng dẫn 09/HD-VKSTC ngày 17/01/2019.

Cho vay với lãi suất bao nhiêu thì bị truy tố tội cho vay lãi nặng?

Cho vay là giao dịch dân sự phổ biến và thường xuyên trong đời sống của chúng ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu cho vay với lãi suất như thế nào là đúng, với lãi suất như thế nào là trái quy định, không phải cứ tiền trong túi của mình cho người khác vay với lãi suất bao nhiêu cũng được. Thấu hiểu được các rủi ro khi xác lập các giao dịch về cho vay với các mức lãi suất khác nhau

Theo quy định của Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về tội “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” như sau:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, khi tham gia giao dịch dân sự mà người nào có hành vi cho vay với mức lãi cao gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể hành vi đó bị truy tố về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Hiện nay, lãi suất cao nhất được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định là 20%/năm của khoản tiền vay, vì thế lãi suất cho vay có dấu hiệu vi phạm quy định luật Hình sự là từ 100%/năm của khoản tiền vay trở lên. Ví dụ: Ngày 06/12/2018, anh Lê Huy X cho bà Hoàn Thị Y vay 900 triệu đồng, thời hạn vay là 01 năm, lãi suất vay trong hạn là 120%/năm.
Rõ ràng trong ví dụ trên, anh X có dấu hiệu vi phạm quy định của luật Hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Trường hợp anh X có thu lợi bất chính từ việc cho bà Y vay số tiền với mức lãi suất như trên từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ về hành vi trên hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự mà chưa được xóa án tích thì rất có thể hành vi của anh X bị truy tố về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Về mức hình phạt anh X phải chịu trách nhiệm trước pháp luật: Mức hình phạt nhẹ nhất mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị áp dụng đó là hình phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng; Và mức hình phạt nặng nhất có thể là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, còn có thể có hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cấp trích lục bản đồ địa chính và những điều cần biết

Căn cứ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất khi có nhu cầu được phép đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình. Vậy việc này được thực hiện như thế nào? Dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn về vấn đề cấp trích lục bản đồ địa chính theo quy định hiện hành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai

– Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

Thứ nhất, về thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT, trong cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau:

– Đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính

– Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận về đất, tài sản trên đất

– Các số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– Giá đất.

– Điều tra, thanh tra, kiểm tra về đất đai.

– Thông tin về các tranh chấp đã xảy ra với đất hoặc khiếu nại, tố cáo.

– Hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai.

Như vậy, bản đồ địa chính là một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính (Theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)

Đồng thời, tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

– Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.

Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những cơ quan này.

Thứ hai, về hồ sơ yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định.

Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo  yêu cầu sau:

+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu.

+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.

Thứ ba, về trình tự, thủ tục yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:

Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền

Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các hình thức sau:

– Nộp qua bưu điện, fax, công văn

– Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối.

– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện

Lưu ý:

– Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn sau:

+ Nếu người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính trước 15 giờ cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay; còn trường hợp sau 15 giờ có thể cấp trích lục cho người yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo.

+ Với những yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính và những thông tin khác bằng hợp đồng thì thời gian để cấp sẽ do thỏa thuận giữa bên yêu cầu và cơ quan cấp.

– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần lưu ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong những trường hợp sau:

+ Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

+ Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ  thông tin của người yêu cầu

+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không phù hợp với quy định của pháp luật

– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chín

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Vay lãi khi chưa đủ 18 tuổi thì bên cho vay có phạm luật không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Vay lãi khi chưa đủ 18 tuổi thì bên cho vay có phạm luật hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Em xin hỏi em chưa đủ 18 tuổi. Em có vay lãi của cửa hàng cầm đồ với số tiền 25 triệu. Đã viết giấy. Sau đó. E có chơi game bóng đá của họ mất 620 triệu. Hiện giờ gia đình chỉ có thể chi trả số tiền mặt đã vay. Nhưng cửa hàng đòi 690 triệu, trong đó có 45 triệu tiền lãi. Trong vòng 2 tháng.

Vậy luật sư cho em hỏi em có vi phạm pháp luật không? Và bên cho vay lãi có vi phạm pháp luật không. Em nên làm gì. E cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

1, Về mức lãi suất cho vay

Căn cứ theo Điều 468, Bộ luật dân sự 2015 quy định về mức lãi suất cho vay như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Theo quy định trên, trường hợp 2 bên không có thỏa thuận mức thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm, tức là 1,66%/tháng. Bạn vay 654 triệu, vậy với lãi suất là 1,66% thì mức lại bạn phải chịu là 10,856,000/tháng. Trong vòng 2 tháng số lãi sẽ là hơn 21 triệu. Vậy bên cho vay tính lãi cho bạn là 45 triệu là gấp 2 lần mức lãi vay theo quy định của luật là sai.

2, Về hành vi cho vay tiền của bên cho vay

Về số lãi của bên cho vay chưa đủ cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

”1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

  1. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Mức lãi suất mà bạn phải chịu ở đây khoảng 3,3%/ tháng, vẫn chưa đủ để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định tại khoản 1 điều trên, người nào cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất trong bộ luật dân sự và thu lợi bất chính thì mới phát sinh trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với phần lãi suất bạn phải chịu nếu lớn hơn lãi suất giới hạn được quy định theo Bộ luật Dân sự thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

3, Về hành vi cho vay tiền của bạn.

– Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác”. Trừ một số trường hợp với các tội nhất định do luật quy định.

– Hành vi vay tiền của bạn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự:

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  2. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  3. b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Trường hợp của bạn thuộc điểm b, khoản 1 bộ luật hình sự và về mặt chủ thể của tội phạm, chỉ cần độ tuổi là 16 tuổi trở lên là đã đủ chịu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phạm tội với mức tài sản từ 500.000.000 trở lên có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tùy từng trường hợp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quyền nuôi con khi mẹ chưa có việc làm ổn định?

Công việc làm của hai vợ chồng là một trong những yếu tố mà tòa án cần phải xem xét, phân tích để đưa ra phán quyết bên nào có quyền nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án. Đương nhiên, ngoài ra tòa án còn xem xét nhiều yếu tố pháp lý khác, Luật Hiệp Thành phân tích cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào luật sư, Chị tôi lấy chồng được hơn 1 năm và có 1 cháu gần 2 tháng tuổi. Khi chị lấy chồng chị không có việc làm và gần đây mẹ chồng về ở chung (gia đình chồng không có nhà riêng, đang ở nhà trọ) để dự tính là chăm cháu cho chị đi làm. Cuộc sống của chị có nhiều bế tắc, chồng và mẹ chồng hay có những lời nói xỏ xiên, nặng nề khiến chỉị bị áp lực tâm lý mà muốn ly hôn.

Chồng chị có công ty riêng, nhưng thực chất nhân sự chỉ có vài người , 1 hay 2 hay 3 người gì đó, làm ăn cũng không ổn định đại loại là lúc có tiền nhưng lúc chẳng có đồng nào, chồng chị cũng hay ăn nhậu xởi lởi nên cũng không có khoản tiền tiết kiệm nào và đang còn nợ khoảng nợ 200 triệu do vay mượn lập nghiệp (khoản vay trước khi cưới chị). Tôi hiện đang là sinh viên năm cuối và vài tháng nữa sẽ ra trường đi làm, tôi muốn chị về với tôi 2 chị em ở trọ với nhau.Tôi được biết con dưới 3 tuổi thì khi ly hôn ở với mẹ.

Vậy nếu ly hôn trong thời gian đó chị tôi có được nuôi con không trong khi chị chưa có việc làm? Giả sử lúc đó tôi có việc làm với mức lương bao nhiêu thì chị có thể về ở với tôi bao gồm cả cháu. Chị đã nhập hộ khẩu vào gia đình chồng, hộ khẩu ở Thanh Hóa nhưng gia đình chị đang sống và làm việc ở Đồng Nai, còn hộ khẩu gia đình tôi ở Gia Lai, như vậy: tòa án nào sẽ là nơi giải quyết: Gia Lai, Đồng Nai hay Thanh Hóa? Chị tôi phải có gì để ly hôn có được con? nếu trước khi con chỉ 3 tuổi tôi có thu nhập ổn định khoảng 7 triệu /tháng chẳng hạn thì tòa có thể để cho chị và con về ở với tôi được không?

Nếu chị ly dị khi con chưa đến 3 tuổi thì con sẽ ở với mẹ mà không xét thêm điều kiện nào khác phải không hay tòa không giải quyết vì chị tôi chưa có việc làm. Vì tôi phải chờ thêm vài tháng nữa mới đi làm cho có thu nhập để lo cho chị và cháu nên chị tôi vẫn chưa thể li hôn ngay. Vậy nếu li hôn khi nào thích hợp để cháu tôi chưa đầy 3 tuổi mà tôi vẫn có thời gian để chuẩn bị, vì tôi sợ thủ tục rườm rà đến khi cháu tôi 3 tuổi thì muộn mất. Vì hoàn cảnh gia đình mẹ tôi đi làm ăn xa và cũng đang lâm bệnh, ba tôi là người chồng gia trưởng và vũ phu, sắp tới em tôi vào ĐH thì ba tôi dẫn vợ mới và con riêng về, nên giờ chỉ có chị em tôi chăm sóc nhau, nếu li dị chị tôi không thể về nhà ở với ba được, vì từ khi mẹ tôi ra đi ba tôi không chu cấp gì nữa cả, chúng tôi tự lo cho nhau. Tôi đang học ở TPHCM, em tôi đang ở Gia Lai, chị tôi đang sống với gia đình chồng ở Đồng Nai.

Tôi sợ để lâu rồi có ngày anh rể tôi biến thành ba tôi hoàn toàn thì nguy. anh rể tôi còn nói li hôn chị tôi đưng hòng có con và hay cố tình nói người này người kia đẹp cưới về làm vợ và đại loại những vấn đề khác rất không hiểu nổi. Chị tôi cảm thấy sợ và áp lực từng ngày trong khi chỉ mới sinh con có 2 tháng. Và nếu tôi sử dụng dịch vụ tư vấn hôn nhân thì phí sẽ là bao nhiêu, tôi chỉ có 1 giấy xác nhận gia đình khó khăn khi vào đại học năm nhất, vậy tôi sẽ cần phải chuẩn bị chi phí khoảng bao nhiêu để có thể nhờ luật sư tư vấn?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị quyết 02/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất là bạn hỏi vè việc ly hôn của chị bạn và việc chị bạn có được quyền nuôi con không?

Chị bạn muốn ly hôn. Trường hợp này của chị bạn là ly hôn đơn phương và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Theo quy định tại khoản 8 Nghị quyết 02/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình

“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Như vậy nếu chồng của chị ấy thường xuyên có lời lẽ xở xiên xúc phạm chị ấy không quan tâm đến gia đình khiến chị bạ bị áp lực thì chị bạn có quyền được yêu càu tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương. Vì con của chi bạn mới được hai tháng tuổi nên chị bạn sẽ được quyền nuôi con tuy nhiên cũng sẽ rất khó vì chị bạn chưa có việc làm nên trong trường hợp nếu có tranh chấp về quyền nuôi con thi sẽ do tòa án quyết định tòa căn cứ vào điềukiện của hai bên và việc bên nào có thể chăm sóc tốt nhất cho quyền lợi của cháu bé thì tòa sẽ giao cho người đó nuôi. Tuy nhiên con chị bạn mới được hai tháng tuổi nên khả năng rất cao là chị bạn sẽ được quyền nuôi chỉ cần chị bạn cam kết đảm baordduwoscj cho cuộc sống của cháu bé. vì thực tế tầm độ 2 tháng tuổi như con của chị bạn thì không thể xa mẹ được

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thứ hai Bạn hỏi nếu trước khi con chỉ 3 tuổi tôi có thu nhập ổn định khoảng 7 triệu /tháng chẳng hạn thì tòa có thể để cho chị và con về ở với tôi được không?

Khi chị bạn ly hôn thì bạn hoàn toàn có quyền được đón chị về ở cùng với mình. Tuy nhiên nếu khi chuyển về Tỉnh / Thành phố khác nơi đăng ký thường trú thì chị bạn phải làm thủ tục tạm trú còn nếu chị ban có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú theo quy định của Tỉnh đó thì chị bạn hoàn toàn có quyền được đăng ký thường trú. Còn về việc bạn hỏi vấn đề tiền lương bạn được bao nhiêu triệu một tháng thì được quyền đón chị bạn và cháy vè nuôi thì nếu như có giành quyền nuôi con thì pháp luật cũng chỉ căn cứ vào thu nhập của chị bạn nên sẽ không căn cứ vào thu nhập của bạn. Bạn hỏi là thời điểm nào thích hợp để ly hôn và giành được quyền nuôi con. Thì tốt nhất chị bạn nên ly hôn càng sớm càng tốt. Thêm vào đó trong thời gian này chị bạn nên cố gắng tìm một công việc nào đó để đi làm để đảm bảo khi tòa ra quyết định nuôi con thì thời điểm đó chị bạn đã có công việc ổn định rồi nên tòa sẽ giao con cho chị bạn

Thứ ba là tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn?

Vì chồng của chị ý đang sống và làm việc tại Đồng nai thì chị ý sẽ gửi đơn cho tòa án Đồng Nai để được giải quyết theo quy định tại khoản 1a Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  4. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký tạm trú dài hạn (KT3)

Sổ tạm trú dài hạn thực sự cần thiết đối với những người ở tỉnh khác đến sinh sống và học tập, làm việc tại các thành phố thuộc Trung Ương. Do đó, cần nắm chắc điều kiện và thủ tục để dễ dàng làm sổ. Dưới đây là tư vấn pháp lý đối với vấn đề đăng ký tạm trú dài hạn của Luật Hiệp Thành

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013;

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 04 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

2.1. Điều kiện để đăng kí tạm trú dài hạn KT3

Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Trong đó: KT3 là sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh/thành phố này khác với nơi đăng ký thường trú.

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định:

“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Để được đăng ký sổ KT3 thì người đăng ký cần đáp ứng điều kiện:

– Là người đã đăng ký thường trú tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

– Mua đất hoặc có nhà ở thành phố trực thuộc Trung ương nơi cần đăng ký KT3.

– Nếu đang ở nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, mượn, cho ở nhờ thì được đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3

Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3 như sau:

– Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến cá nhân phải đi đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn

– Khi đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ kể trên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn sẽ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

– Trong trường hợp anh đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú sẽ xoá tên anh trong sổ đăng ký tạm trú.”

Hồ sơ đăng ký tạm trú:

– Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

Trong đó, Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau:

  1. a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

  1. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
  2. c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
  3. d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng