Thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng trong dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về các trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự và ai là người có thẩm quyền quyết định việc thay đổi này. Cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 52 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng:

“Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

  1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
  2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
  3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì phải thực hiện việc thay đổi người tiến hành tố tụng.

Ngoài ra, có các trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng quy định cụ thể như:

– Đối với việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thì phải thực hiện thay đổi nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

+ Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

+ Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

– Đối với việc thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải thực hiện nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 54 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

+ Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

Về thẩm quyền quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng nêu trên được quy định rõ tại Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

  1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:

     a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;

     b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;

     c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

     2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

     3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.

     4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.”

Theo quy định trên, tại thời điểm trước khi mở phiên tòa thì việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ là người quyết định việc thay đổi Thẩm phán.

Tại phiên tòa, việc thay đổi người tiến hành tố tụng nêu trên do Hội đồng xét xử xem xét và ra quyết định theo đa số.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Những thay đổi luật đất đai 2003 với luật đất đai 2013 khi nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành tư vấn về những thay đổi khi nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013 như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Luật đất đai 2003.

Nội dung tư vấn.

Theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013 về hạn mức giao đất nông nghiệp;
  2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn vói hạ tầng;
  3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
  5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 Luật đất đai 2013 về đất cơ sở tôn giáo.
  • Như vậy,so với Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đã bổ sung một trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, đồng thời thu hẹp đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất (giảm 3 đối tượng) chuyển sang thuê đất. Cụ thể:

Luật đất đai 2013 bổ sung trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Có thể nhận thấy trường hợp được bổ sung là trường hợp phù hợp với thực tế sử dụng đất hiện nay khi thực hiện giao đất không thu tiền sử dụng.

Luật đất đai 2013 bỏ ba nhóm đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất so với Luật đất đai 2003, gồm:

– Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

– Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

– Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được thay đổi di chúc đã công chứng?

Thưa Luật sư, bố tôi trước đây đã thực hiện lập di chúc tại văn phòng công chứng, nay bố tôi muốn thay đổi ý nguyện đã thể hiện trong di chúc, cụ thể là thêm tôi vào trong di chúc. Vậy cho tôi hỏi nếu muốn thêm người thừa kế vào di chúc đã được lập có được không? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Điều 640 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
  2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
  3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

– Tại Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 56. Công chứng di chúc

  1. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Có thể thấy việc lập di chúc hoàn toàn dựa vào ý chí, mong muốn của người lập di chúc. Bởi ý chí của một người có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh, mong muốn của người đó, nên dù đã lập di chúc nhưng người để lại tài sản hoàn toàn có quyền thay đổi, bổ sung người thừa kế nếu muốn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù người để lại di chúc có thể bổ sung người thừa kế vào bản di chúc đã lập nhưng phải đảm bảo rằng bản di chúc này hoàn toàn hợp pháp. Khi đó, để bản di chúc là hợp pháp thì người lập di chúc phải lưu ý một số điểm sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc cũng không được trái quy định của luật…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi Kiểm sát viên vụ án hình sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc trong vụ án hình sự, người bị hại có quyền đề nghị thay đổi kiểm sát viên được phân công tham gia giải quyết vụ án không? Trường hợp nào thì được đề nghị thay đổi?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ điểm e Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người bị hại hoàn toàn có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trong đó có Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án:

Điều 62. Bị hại       

  1. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
  2. e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;”

Theo đó, căn cứ Điều 49, 52 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên bao gồm:

Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
  2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
  3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

  1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
  2. a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;”

Ngoài ra, để xác định rõ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Tiết c Tiểu mục 4 Mục I Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có hướng dẫn cụ thể, theo đó:

“c) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế…) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo; Thẩm phán là con rể của bị cáo; người bị hại là Thủ trưởng cơ quan, nơi vợ của Thẩm phán làm việc… mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế…..

Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên, thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Tòa án là người thân thích với nhau.”

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp được trích dẫn ở trên thì bạn hoàn toàn có quyền đề nghị thay đổi vị Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp và những lưu ý sau khi đổi tên

Tên doanh nghiệp liên quan đến thương hiệu trên thị trường. Khi có nhu cầu, doanh nghiệp có thể thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

  1. Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp

* Thành phần hồ sơ:

+ Thông báo thay đổi. Nội dung Thông báo gồm:

– Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

– Tên dự kiến thay đổi;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

+ Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

+ Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ.

Lưu ý tên dự kiến của doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy định về tên doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014.

* Trình tự thủ tục:

Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.

  1. Lưu ý sau khi đổi tên doanh nghiệp

* Làm lại con dấu doanh nghiệp

Sau khi thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thay đổi con dấu pháp nhân của doanh nghiệp. Nội dung con dấu của doanh nghiệp phải thể hiện hai thông tin:

– Tên doanh nghiệp;

– Mã số doanh nghiệp.

* In ấn lại hóa đơn VAT: Đối với các doanh nghiệp phải có hóa đơn VAT thì sau khi thay đổi tên doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi hóa đơn VAT vì trong hóa đơn bắt buộc phải có tên của doanh nghiệp.

* Thông báo việc thay đổi với cơ quan có liên quan: Các cơ quan có liên quan bao gồm: Thuế, Ngân hàng, bảo hiểm, đối tác, bạn hàng và các cơ quan quản lý chuyên ngành…

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục thay đổi nên doanh nghiệp và những lưu ý sau khi đổi tên”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Mã số thuế của doanh nghiệp có thay đổi được không

Mã số thuế doanh nghiệp là một dãy 10 số được cấp riêng cho mỗi doanh nghiệp. Nhiều khách hàng thắc mắc là khi đổi tên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty có phải thay đổi mã số thuế doanh nghiệp không?

Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định mã số doanh nghiệp riêng và mã số thuế riêng, doanh nghiệp phải làm 1 bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời làm thêm 1 bộ hồ sơ đăng ký mã số thuế.

Tuy nhiên, từ khi Luật doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, thủ tục này được cải cách và đơn giản hóa đi rất nhiều. Theo khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2014, mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất. Theo đó, mã số thuế và mã số doanh nghiệp chính là một.

Sự thay đổi này đã giúp tránh được hiện tượng doanh nghiệp nợ thuế nhưng vẫn có thể giải thể khi làm thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Do cơ quan đăng ký kinh doanh không thể trực tiếp kiểm tra việc đóng thuế của doanh nghiệp.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số thuế duy nhất sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động.

Như vậy, mã số thuế doanh nghiệp gắn liền với mỗi doanh nghiệp, chỉ khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số này mới chấm dứt hiệu lực.

Một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động khi bị giải thể, phá sản, doanh nghiệp bị chia trong trường hợp chia lại doanh nghiệp, doanh nghiệp bị sáp nhập trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp hợp nhất trong khi hợp nhất doanh nghiệp.

Do vậy, doanh nghiệp đổi tên hay chuyển đổi loại hình thì vẫn giữ nguyên mã số thuế được cấp ban đầu.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mã số thuế của doanh nghiệp có thay đổi được không”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tự ý thay đổi kết cấu xe

Câu hỏi: Trong quá trình bảo dưỡng xe mô tô, tôi muốn thay các bóng pha xe thành đen led và sơn lại màu sơn khác cho xe trông đẹp mắt hơn. Cho tôi hỏi làm như vậy có vi phạm quy định hay không và mức xử phạt như thế nào?

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

– Luật giao thông đường bộ năm 2008.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại Khoản 2 Điều 55 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:

Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

  1. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

…”

– Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 30 NĐ 100/2019 có quy định:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

  1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.

  1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
  3. b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
  4. c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
  5. d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

  1. e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
  2. g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
  3. h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
  4. i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
  5. k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.

…”

Như vậy theo quy định của pháp luật thì bạn không được phép tự ý thay đổi về các đặc tính cũng như màu sơn của xe. Trong trường hợp bạn cố tình thay đổi màu xe không đúng với Giấy đăng kí xe thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; đối với việc bạn thay đổi các đặc tính của xe thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Nguyễn Trường An
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942941668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi người tiến hành tố tụng trong TTHS

  1. Quy định chung về các trường hợp người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối hoặc thay đổi

Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:

– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

  1. Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm:

– Kiểm sát viên.

– Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.

– Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.

Theo quy định trên, trong số những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì chỉ có Kiểm sát viên với vai trò giám sát quá trình tố tụng mới có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Ngoài ra, người tham gia tố tụng gồm: người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ; người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Những người tham gia tố tụng khác như người chứng kiến, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người giám định, người phiên dịch…không có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

  1. Các trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng cụ thể

3.1. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Trường hợp quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 nêu trên;

– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.

Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.

3.2. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

– Trường hợp quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 nêu trên;

– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Thẩm quyền thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

3.3. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm

Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

– Trường hợp quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 nêu trên;

– Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;

– Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.

Thẩm quyền thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.

Thẩm quyền thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi chữ ký người đại diện theo pháp luật

Chữ ký người đại diện theo pháp luật có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc thay đổi chữ ký của đại diện theo pháp luật không cần phải làm thủ tục tại phòng đăng ký kinh doanh – Sở KHĐT nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 118 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký trong đó có chữ ký của đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp không cần thông báo các thủ tục với cơ quan thuế, cụ thể:

– Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.

– Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

Như vậy, đối với việc thay đổi chữ ký của đại diện theo pháp luật doanh nghiệp không cần thông báo tới các cơ quan nhà nước nhưng cần thực hiện việc mở sổ đăng ký chữ ký mẫu và lưu giữ tại doanh nghiệp trong các trường hợp các cơ quan về thuế kiểm tra đột xuất. Tránh trường hợp doanh nghiệp không thực hiện sẽ bị phạt trong trường hợp chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thay đổi chữ ký người đại diện theo pháp luật”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

Theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ thì sau khi thực hiện việc chuyển nhượng, chủ sở hữu mới cần thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty.

Để thực hiện việc thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Thông báo thay đổi Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên;

– Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của người nhận chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân;Hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức;

– Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;

– Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;

– Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn (trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ);

– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư (trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho nhà đầu tư nước ngoài);

– Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (Trường hợp  không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ).

Lưu ý: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.

Thời gian giải quyết: 3-5 ngày làm việc.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần thực hiện việc công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử quốc gia.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com