Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2019;
  • Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2007;
  • Thoả ước Ni-xơ về Phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ dùng để đăng ký nhãn hiệu ngày 15 tháng 06 năm 1957, được sửa đổi tại Xtốc-khôm ngày 14 tháng 07 năm 1967 và tại Giơ-ne-vơ ngày 13 tháng 05 năm 1977 và được bổ sung tại Giơ-ne-vơ ngày 28 tháng 09 năm 1979;

     II. Nội dung

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, một nhãn hiệu từ khi đăng ký cho đến khi được cấp bằng bảo hộ mất khoảng 12 tháng. Thông thường sẽ phải trải qua các bước sau:

-Thẩm định hình thức đơn;

– Công bố đơn;

– Thẩm định nội dung;

– Cấp văn bằng bảo hộ;

  1. Thẩm định hình thức đơn

Khi hồ sơ đăng ký nhãn hiệu được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ, trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu.

Đơn hợp lệ sẽ được tiếp tục xem xét, đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối. Các nội dung xem xét về hình thức đơn được quy định tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:

– Đầy đủ tài liệu (tờ khai, mẫu nhãn, giấy ủy quyền nếu nộp đơn thông qua đại diện, tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên);

– Mẫu nhãn hiệu: rõ ràng, đúng khổ quy định và phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành nên nhãn hiệu, ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có). Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ tượng hình hoặc bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt;

– Danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu: phải phân loại phù hợp theo Thỏa ước Ni –xơ phiên bản 11 về phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ;

– Đối với nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể thì phải cung cấp thêm Quy chế sử dụng với những nội dung cụ thể theo Luật định.

Sau 30 ngày thẩm định về mặt hình thức, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Hiểu đơn giản, đây là giai đoạn hợp lệ về mặt hồ sơ, chưa xét gì đến dấu hiệu yêu cầu bảo hộ.

  1. Công bố đơn

Đơn đã được chấp nhận hợp lệ về hình thức đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Thời gian công bố đối với nhãn hiệu là 02 tháng kể từ ngày có chấp nhận hợp lệ.

Tại Điều 14 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định:

“14. Công bố đơn hợp lệ

14.1 Mọi đơn đã được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn…”

Kể từ thời điểm này, bất kỳ bên thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp hoặc không cấp bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải lập thành văn bản, kèm tài liệu hoặc dẫn nguồn thông tin để chứng minh theo quy định tại Điều 112 Luật Sở hữu trí tuệ:

“Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.”

  1. Thẩm định nội dung

Đây là giai đoạn khó nhất và mất nhiều thời gian nhất. Nếu thẩm định hình thức chỉ xoay quanh việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, phân loại đúng hàng hóa/dịch vụ thì thẩm định nội dung lại xem xét nhãn hiệu có thuộc đối tượng được bảo hộ hay không, có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của chủ đơn khác hay không.

Thời gian để thực hiện công việc thẩm định nội dung là 09 tháng kể từ ngày công bố đơn hợp lệ.

Khi kết thúc giai đoạn này, thông thường sẽ có hai kết quả: một là, Cục Sở hữu trí tuệra Thông báo kết quả thẩm định nội dung nếu dấu hiệu không đáp ứng yêu cầu bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ấn định thời gian là 02 tháng để chủ đơn có ý kiến về việc từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Hết thời hạn ấn định nếu người nộp đơn không có ý kiến trả lời bằng văn bản hoặc ý kiến trả lời không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Hai là, Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nếu dấu hiệu đáp ứng yêu cầu bảo hộ.

 

 

  1. Cấp văn bằng bảo hộ

Trong thời gian 01 tháng kể từ ngày ký Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn phải nộp lệ phí liên quan đến Thông báo này. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ. Trong trường hợp, người nộp đơn không đóng lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

  1. Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm.

Trong vòng 06 tháng trước khi Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời gian quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn. Hết thời gian này, chủ bằng không nộp lệ phí gia hạn thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 20.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN:

“20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ

     a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí không được gia hạn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nhà ở khi hết hạn sở hữu thì phải làm sao

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc phải làm sao khi nhà ở hết hạn sở hữu theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nhà ở năm 2014;

Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Thời hạn sở hữu nhà ở

Thời hạn sở hữu nhà ở được quy định tại khoản 1 điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.

Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ghi thời hạn đến 10/2019, nếu bạn mua lại căn nhà trên thì bạn cũng chỉ được sử dụng trong thời hạn đã ghi trên giấy chứng nhận.

Thứ hai: Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà

Xử lý nhà ở đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở được quy định tại điều 8 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

“1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở hữu lần đầu.

Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.

Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”

  • Như vậy, khi hết thời hạn ghi trong giấy chứng nhận sẽ được xử lý theo hợp đồng giữa người chủ sở nhà ở ban đầu với người mua đầu tiên. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được chuyển lại cho người chủ sở hữu ban đầu hoặc người thừa kế của người sở hữu ban đầu. Trong trường hợp chủ sở hữu ban đầu là tổ chức bị phá sản thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho cá nhân tổ chức theo quy định của pháp luật phá sản. Trong thời gian đang xác định chủ sở hữu, người đang quản lý nhà ở tiếp tục quản lý nhà ở nhưng không được thực hiện các giao dịch đối với nhà ở này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người Hàn Quốc có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là người Hàn Quốc hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Hiện nay tôi có nhu cầu muốn nhà tại Việt Nam thì có được không? Thủ tục như thế nào? Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

     a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

     b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định có hai hình thức áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan;

– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện đối với cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  1. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì hiện nay cá nhân người nước ngoài nói chung và đối với người Hàn Quốc nói riêng có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng là phải  đáp ứng một số điều kiện là phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật

Đồng thời, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở như sau:

Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.”

Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì đối với trường hợp của bạn là người Hàn Quốc mua nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực bảo đảm an ninh quốc phòng của chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại hoặc của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sở hữu nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này trước khi hết hạn sở hữu nhà ở. Và bạn chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì bạn chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cổ đông sáng lập công ty cổ phần phải sở hữu tối thiểu bao nhiêu cổ phần?

Để thành lập công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Theo quy định trên thì số lượng cổ phần tối thiểu để trở thành cổ đông sáng lập là một cổ phần phổ thông.

Bên cạnh đó, điều kiện đi kèm theo là phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty khi nộp bản danh sách này lên cơ quan đăng ký kinh doanh.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định thêm về cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập như sau: Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là cổ đông sáng lập không chỉ có quyền sở hữu cổ phần phổ thông mà đó chính là nghĩa vụ phải mua cổ phần phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy điều kiện để trở thành một cổ đông sáng lập bao gồm:

– Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông;

– Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;

– Cùng với các cổ đông sáng lập khác phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cổ đông sáng lập công ty cổ phần phải sở hữu tối thiểu bao nhiêu cổ phần?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Người nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không ?

Hỏi: Chào Luật sư. Em có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp. Em có chồng mang quốc tịch Mỹ. Sắp tới hai vợ chồng muốn mua một căn hộ chung cư của tại Hồ Chí Minh. Nhưng em đang băn khoăn không biết chồng của em có được cùng đứng tên trên sổ hồng không? Mong Luật sư tư vấn giúp em. Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật nhà ở 2014;

Nghị định 99/2015/NĐ-CP

  1. Nội dung tư vấn

Điều 7 Luật nhà ở 2014 có quy định về các đối tượng đựơc sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”

Dẫn chiếu đến điều 159 Luật nhà ở 2014 có quy định như sau:

“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của Tổ chức, cá nhân nước ngoài

  1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
  2. a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  3. b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
  4. c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
  5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
  6. a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  7. b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khi vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

Từ quy định trên ta thấy rằng:

Cá nhân là người nước ngoài có thể được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện: được phép nhập cảnh vào Việt Nam và mua nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh).

Điều 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định :

“…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.”

Do trong thông tin bạn chưa nêu rõ bạn mua căn hộ chung cư này từ cá nhân hay chủ đầu tư nên cần lưu ý sau: cá nhân là người nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại và dự án này không thuộc khu vực đảm bảo an ninh quốc phòng hoặc chỉ được mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sở hữu nhà ở mà có nhu cầu bán lại nhà ở này trước khi hết hạn sở hữu nhà ở. Người nước ngoài không được mua căn hộ từ cá nhân là người Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy chế quản lý phần sở hữu riêng nhà chung cư của nhiều chủ sở hữu

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn đối với quy chế quản lý phần sở hữu riêng nhà chung cư của nhiều chủ sở hữu.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014;

– Thông tư số 02/2016/TT-BXD Ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ xây dựng ban hành ngày 15 tháng 2 năm 2016.

  1. Luật sư tư vấn

Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.

Căn cứ Điều 100 Luật Nhà ở 2014 thì phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

“– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;

– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng”.

Căn cứ Quy chế quản lý nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD thì phần diện tích và các thiết bị thuộc sở hữu riêng phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, chủ đầu tư phải cung cấp bản vẽ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD cho người mua, thuê mua.

Chủ sở hữu nhà chung cư có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu riêng của mình nhưng việc sử dụng phần sở hữu riêng này phải bảo đảm đúng công năng thiết kế, đúng mục đích đã được phê duyệt và không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác hoặc phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Căn cứ Điều 39 Thông tư 02/2016/TT-BXD thì chủ sở hữu có quyền đối với phần sở hữu riêng:

“– Được quyền sở hữu, sử dụng phần sở hữu riêng; có quyền sử dụng phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD.

– Có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD; có trách nhiệm bồi thường nếu việc bảo trì hoặc không bảo trì gây ra thiệt hại cho chủ sở hữu khác;

–  Khôi phục lại nguyên trạng và bồi thường thiệt hại nếu gây hư hỏng phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác”.

Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.

Căn cứ Điều 100 Luật nhà ở 2014 thì phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

“– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;

– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng”.

Căn cứ Quy chế quản lý nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD thì phần diện tích và các thiết bị thuộc sở hữu riêng phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, chủ đầu tư phải cung cấp bản vẽ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD cho người mua, thuê mua.

Chủ sở hữu nhà chung cư có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu riêng của mình nhưng việc sử dụng phần sở hữu riêng này phải bảo đảm đúng công năng thiết kế, đúng mục đích đã được phê duyệt và không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác hoặc phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Căn cứ Điều 39 Thông tư 02/2016/TT-BXD thì chủ sở hữu có quyền đối với phần sở hữu riêng:

“– Được quyền sở hữu, sử dụng phần sở hữu riêng; có quyền sử dụng phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD.

– Có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD; có trách nhiệm bồi thường nếu việc bảo trì hoặc không bảo trì gây ra thiệt hại cho chủ sở hữu khác;

–  Khôi phục lại nguyên trạng và bồi thường thiệt hại nếu gây hư hỏng phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác”.

Người có quyền sử dụng và không phải chủ sở hữu thì có quyền sử dụng phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD.

Trường hợp căn hộ hoặc phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng có hư hỏng thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng được quyền sửa chữa, thay thế nhưng không được làm hư hỏng phần sở hữu chung và ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác.

Chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư để duy trì chất lượng của nhà ở và bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.

Trên đây là một số tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng