Các ngành nghề không phải đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình khi có hoạt động kinh doanh theo hình thức nhỏ lẻ phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh.

Theo đó, có thể hiểu hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh nhỏ lẻ, tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động. Trong đó, chủ là một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự hoặc một hộ gia đình.

Dù vậy, không phải ngành nghề nào cũng bắt buộc phải thực hiện thủ tục này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định 78, một số đối tượng sau đây không phải đăng ký kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện:

– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;

– Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh danh lưu động;

– Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp.

Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, Chính phủ quy định chi tiết 06 trường hợp không phải đăng ký kinh doanh là những cá nhân hoạt động thương mại, không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại gồm:

– Buôn bán hàng rong, buôn bán dạo: Là hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định gồm cả việc nhận sách, báo, tạp chí, văn hóa phẩn của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này để bán rong;

– Buôn bán vặt: Là việc mua bán những vật dụng nhỏ, lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

– Bán quà vặt: Là hoạt động bán quà, bánh, đồ ăn, nước uống, hàng nước có hoặc không có địa điểm cố định;

– Buôn chuyến: Là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

– Thực hiện các dịch vụ: Đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các ngành nghề không phải đăng ký kinh doanh”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn có cần làm thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh không?

Trong quá trình hoạt động, số lượng cổ đông của công ty cổ phần có thể thay đổi do chuyển nhượng cổ phần hoặc góp thêm vốn góp. Cổ đông phổ thông của công ty cổ phần là những cổ đông góp vốn, nhận chuyển nhượng sau khi doanh nghiệp đã thành lập và không có tên trong Điều lệ công ty, nên được pháp luật quy định về quyền lợi cũng như trách nhiệm tương đối khác biệt so với cổ đông sáng lập công ty.

  1. Quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Về nguyên tắc, các cổ đông trong công ty cổ phần được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình sở hữu cho các cổ đông khác hoặc người khác. Những người nhận chuyển nhượng cổ phần đương nhiên trở thành cổ đông mới của công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các cổ đông sáng lập, pháp luật quy định trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu tiên thực hiện hoạt động kinh doanh. Căn cứ Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

  1. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy trong thời hạn 03 năm, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ động sáng lập bị hạn chế.

  1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT quy định về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

 “1. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, doanh nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP. Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa niêm yết”.

 

Tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP quy định:

“2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy hiện nay việc thay đổi cổ đông trong công ty cổ phần không phải thực hiện thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh. Việc thông báo chỉ thực hiện khi Cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn có cần làm thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh không”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp phải đăng ký đầu tư

Rất nhiều nhà đầu tư nhầm tưởng rằng tất cả các dự án đầu tư đều phải đăng  ký đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư mà chỉ một số dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục này. Theo quy định tại Điều 36 Luật đầu tư năm 2014 quy định các trường hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:

“1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

  1. a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
  2. b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
  3. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
  4. a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
  5. b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
  6. c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
  7. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
  8. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Như vậy, theo Luật đầu tư năm 2014 thì các dự án đầu tư bắt buộc phải đăng ký đầu tư gồm:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

– Tổ chức kinh tế đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chwucs kinh tế là công ty hợp danh;

– Có tổ chức kinh tế nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

– Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế  nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

Ngoài ra, Luật đầu tư năm 2014 cũng quy định các dự án đầu tư khác không phải thực hiện thủ tục đầu tư, bao gồm:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tỏ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC không thuộc một trong các trường hợp phải thực hiện thủ tục đầu tư ở trên;

– Dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Lưu ý đối với các nhà đầu tư là các dự án đầu tư phải xin quyết định chủ trương thì phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương trước, sau khi có quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư mới thực hiện dự án đầu tư.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Các trường hợp phải đăng ký đầu tư”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tạm trú ở Hà Nội có được đăng ký xe máy tại Hà Nội không?

Tôi đăng kí hộ khẩu thường trú tại Nghệ An nhưng ra làm việc tại Hà Nội được hơn 1 năm nay. Nay tôi có nhu cầu muốn mua xe máy mới tại đây. Vậy tôi có được đăng ký xe máy tại Hà Nội với giấy tạm trú ở đây không? Hay tôi phải đăng ký xe tại nơi tôi đăng ký hộ khẩu là Nghệ An?

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 15/2014 TT-BCA có thể thấy chủ xe được phân loại thành 4 nhóm: chủ xe là người Việt Nam; chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam; chủ xe là người nước ngoài và chủ xe là cơ quan, tổ chức

Với thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi nhận định bạn thuộc nhóm chủ xe là người Việt Nam, chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014 TT-BCA thì bạn phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:

“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

  1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
  2. a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
  3. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

 Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

  1. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Như vậy:

Về nguyên tắc, việc đăng ký xe được thực hiện tại nơi có hộ khẩu. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đăng ký tạm trú ở Hà Nội nhưng hộ khẩu ở tỉnh Nghệ An thì việc đăng ký xe phải được thực hiện tại cơ quan công an cấp huyện ở Nghệ An.

Tuy nhiên, nếu bạn thuộc một trong 2 trường hợp sau sẽ được đăng ký xe máy tại Hà Nội:

+) Bạn đang là học viên, sinh viên theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện tại Hà Nội mà có giấy giới thiệu của nhà trường; hoặc

+) Bạn đang công tác trong đơn vị, cơ quan ngành công an, quân đội đóng tại Hà Nội, khi có giấy giới thiệu kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân hay giấy xác nhận của đơn vị, cơ quan.

Như vậy, bạn cần xác định bạn thuộc trường hợp nào để biết chính xác bạn có thể đăng ký xe tại Hà Nội được không.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề đăng ký giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau: em trai và em dâu tôi vừa mới mất, có 2 con sinh năm 2007 và 2008. Ông bà nội ngoại của cháu đều không còn. Hiện nay hai cháu đang ở với tôi, với tư cách là bác của hai đứa bé tôi phải làm gì để thực hiện giám hộ cho hai cháu? Cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2014/

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

2.1. Các trường hợp cần được giám hộ

Theo Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người được giám hộ :

1. Người được giám hộ bao gồm:

  1. a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
  2. b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
  3. c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Như vậy, với trường hợp hai cháu của chị (đều là người chưa thành niên) không còn cha và mẹ nên cần phải có người giám hộ

2.2. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Thứ tự giám hộ đương nhiên được thực hiện như sau:

– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

– Trường hợp không có người giám hộ không có anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

– Trường hợp không có anh, chị ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Như vậy, trong trường hợp này, do hai cháu không có anh chị em đã thành niên, cũng không còn ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại nên bạn là bác ruột của cháu sẽ là người giám hộ đương nhiên cho hai cháu.

Trong đó lưu ý, điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

2.3. Đăng ký giám hộ đương nhiên

Điều 21 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về đăng kí giám hộ đương nhiên như sau:

Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
  2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.

– Bước 1: Người yêu cầu đăng ký giám hộ sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký giám hộ đương nhiên

* Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giám hộ đương nhiên: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

* Hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên bao gồm:

– Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

* Cách thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính

– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Nếu hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

– Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký tạm trú dài hạn (KT3)

Sổ tạm trú dài hạn thực sự cần thiết đối với những người ở tỉnh khác đến sinh sống và học tập, làm việc tại các thành phố thuộc Trung Ương. Do đó, cần nắm chắc điều kiện và thủ tục để dễ dàng làm sổ. Dưới đây là tư vấn pháp lý đối với vấn đề đăng ký tạm trú dài hạn của Luật Hiệp Thành

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013;

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 04 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

2.1. Điều kiện để đăng kí tạm trú dài hạn KT3

Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Trong đó: KT3 là sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh/thành phố này khác với nơi đăng ký thường trú.

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định:

“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Để được đăng ký sổ KT3 thì người đăng ký cần đáp ứng điều kiện:

– Là người đã đăng ký thường trú tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

– Mua đất hoặc có nhà ở thành phố trực thuộc Trung ương nơi cần đăng ký KT3.

– Nếu đang ở nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, mượn, cho ở nhờ thì được đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3

Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3 như sau:

– Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến cá nhân phải đi đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn

– Khi đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ kể trên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn sẽ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

– Trong trường hợp anh đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú sẽ xoá tên anh trong sổ đăng ký tạm trú.”

Hồ sơ đăng ký tạm trú:

– Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

Trong đó, Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau:

  1. a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

  1. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
  2. c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
  3. d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng