Thỏa thuận điều khoản bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi:

Anh A.A.C ở Hà Nam có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Sau khi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 02 năm kể từ 01/08/2018. Tại hợp đồng lao động có điều khoản như sau: “Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải lỗi của người sử dụng lao động thì sẽ phải bồi thường 30 triệu đồng.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động. Tuy nhiên, khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty muốn thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đây là thỏa thuận trái quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động nên hợp đồng lao động có thể bị tuyên vô hiệu toàn bộ hay một phần theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012:

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu

“Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

     b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

     c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

     d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

     2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

     3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.”

Theo đó, công ty không có quyền yêu cầu bạn bồi thường theo mức phạt đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật

Câu hỏi:

Anh Q.V.H ở Biên Hòa có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi làm việc theo Hợp đồng xác định thời hạn (thời hạn 2 năm) cho Phòng khám răng 113. Đầu tháng 8/2019 Công ty có ra quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động với tôi nhưng không nêu rõ lý do và cũng không báo trước.

Tôi muốn hỏi rằng nếu Phòng khám răng 113 đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật với tôi thì tôi sẽ được bồi thường những gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

Căn cứ Điều 42 của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì:

 “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

     ….

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

  1. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  2. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp và theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành nếu trong trường hợp Phòng khám răng 113 đơn phương chấm dứt Hợp đồng với bạn trái pháp luật thì khi đó Phòng khám sẽ phải chịu trách nhiệm chi trả cho bạn các khoản như sau:

– Trả tiền lương trong những ngày bạn không được làm việc;

– Trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc;

– Thanh toán ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

– Trả trợ cấp thôi việc;

– Bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tài liệu, chứng cứ chứng minh việc phòng khám răng 113 đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phòng khám chi trả các khoản nói trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chấm dứt hôn nhân thực tế

Câu hỏi:

Bà N.B.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Năm 1962, tôi kết hôn nhưng không đăng ký với ông Đ.A.T và chung sống với nhau tại Hà Nội, có 2 người con chung là anh Đ.N.V và chị Đ.H.H. Năm 1982, do mâu thuẫn khi chung sống, tôi bỏ vào miền nam sinh sống. Năm 2003, ông Đ.A.T chết không để lại di chúc, toàn bộ di sản mà ông Đ.A.T để lại được chia theo pháp luật.

Tôi xin hỏi, tôi có được hưởng di sản thừa kế từ ông Đ.A.T không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

 I. Cơ sở pháp lý

     

     II. Nội dung

Bạn không được hưởng phần di sản thừa kế từ ông Đ.A.T.

  1. Việc công nhận nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987

Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hộ tịch thì:

“Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

Như vậy, quan hệ chung sống giữa nam nữ chung sống như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 thì vẫn được công nhận là vợ chồng, ngày kết hôn được công nhận là ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng.

  1. Việc quan hệ hôn nhân phải xuất phát từ việc chung sống trên thực tế

Việc công nhận nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 phải xuất phát từ thực tế chung sống. Việc bà N.B.H đã không chung sống với ông Đ.A.T từ năm 1982 đến nay do đó quan hệ chung sống của bà N.B.H và ông Đ.A.T đã chấm dứt nên quan hệ hôn nhân thực tế giữa ông T và bà H đã chấm dứt từ lâu.

Ta có kết luận sau để nhận định về quan hệ hôn nhân phải xuất phát từ việc chung sống trên thực tế:

  • Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 và không đăng ký kết hôn;
  • Quan hệ chung sống đã chấm dứt từ lâu;

 

 

  1. Thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người thừa kế theo pháp luật là:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…”

Do quan hệ giữa bà N.B.H và ông Đ.A.T không được công nhận là quan hệ hôn nhân nên bà H không là người thừa kế theo pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng đối với Người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không ?

Công ty luật TNHH Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động khi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Hỏi: Chào các Luật sư. Mong các Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau đây. Tôi đang làm quản lý nhân sự tại công ty may với hợp đồng không xác định thời hạn. Sắp tới tôi phải nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Công ty nói rằng sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì lý do nhập ngũ thì không thể làm việc được. Công ty trả lời như vậy có đúng không ạ? Mong các Luật sư giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư của công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

  1. Luật sư tư vấn

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
  4. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  5. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  6. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Đối chiếu với quy định trên thì việc tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do trên thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Lúc này công ty sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012, như sau:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Bạn lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hiện nay tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Vì vậy, theo quy định pháp luật lao động bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

  1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

…”

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động bạn phải có mặt tại nơi làm việc và phía bên công ty phải nhận bạn trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định và phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất từ 03 đến 45 ngày, tùy từng trường hợp.

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Đối với các trường hợp người lao động Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động và Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục thì phải báo trước cho người sử dụng lao đọng ít nhất 03 ngày.

Các trường hợp còn lại thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động năm 2012.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng đối với Người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không ?

Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động khi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Hỏi: Chào các Luật sư. Mong các Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau đây. Tôi đang làm quản lý nhân sự tại công ty may với hợp đồng không xác định thời hạn. Sắp tới tôi phải nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Công ty nói rằng sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì lý do nhập ngũ thì không thể làm việc được. Công ty trả lời như vậy có đúng không ạ? Mong các Luật sư giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

  1. Luật sư tư vấn

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
  4. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  5. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  6. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Đối chiếu với quy định trên thì việc tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do trên thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Lúc này công ty sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012, như sau:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Bạn lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hiện nay tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Vì vậy, theo quy định pháp luật lao động bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

  1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

…”

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động bạn phải có mặt tại nơi làm việc và phía bên công ty phải nhận bạn trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Không trả tiền thuê đất có được chấm dứt hợp đồng thuê không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề chấm dứt hợp đồng thuê.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Cho em hỏi là em có ký kết 1 hợp đồng thuê đất thời hạn 15 năm vào năm 2016 ( hợp đồng không công chứng) . Trong hợp đồng có nêu rõ thời gian trả tiền thuê đất. Nhưng từ lúc ký hợp đồng đến nay, em không nhận được khoản tiền nào từ bên thuê. Em có thông báo với bên thuê là chấm dứt hợp đồng vào năm 2016, nhưng bên thuê không đồng ý và vẫn sử dụng đến nay. Hiện tại em đã ký kết mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác rồi. Bên thuê có gọi điện cho em nói là em vi phạm hợp đồng và bắt phải bồi thường. Vậy luật sư cho em hỏi là trong trường hợp này bên em có phải bồi thường gì không ạ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ Luật Đất Đai năm 2013 Luật số: 45/2013/QH13 Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013

Bộ Luật Dân Sự năm 2015 Luật số: 91/2015/QH13 Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Giải quyết vấn đề:

Bạn ký kết một hợp đồng thuê đất thời hạn 15 năm vào năm 2016, hợp đồng không công chứng. Căn cứ theo quy định tại điểm khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

  1. b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  2. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  3. d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Theo quy định trên thì hợp đồng cho thuê đất không bắt buộc phải công chứng, việc công chứng hợp đồng này phụ thuộc vào nhu cầu của các bên. Như vậy, việc bạn có kí hợp đồng cho thuê đất vào 26/9/2014 mà không công chứng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Trong hợp đồng có nêu thời gian trả tiền thuê đất, nhưng từ lúc ký hợp đồng đến nay, bạn không nhận được khoản tiền nào từ bên thuê. Bạn có thông báo với bên thuê là chấm dứt hợp đồng vào năm 2016, nhưng bên thuê không đồng ý và vẫn sử dụng đến nay. Hiện tại bạn đã ký kết mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Bên thuê có gọi điện cho bạn nói là bạn vi phạm hợp đồng và bắt phải bồi thường. Căn cứ theo Điều 481 Bộ Luật Dân Sự năm 2015

“Điều 481. Trả tiền thuê

  1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
  2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Theo đó, bên thuê nhà của bạn cần phải trả tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà giữa hai bên. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp.

Theo điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:

“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

  1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
  2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
  4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
  5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”

Như vậy, bên thuê đất vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thuê nhà với bên bạn do không thanh toán tiền thuê theo quy định, do đó bên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng