Viết giấy mượn tiền viết tay không thỏa thuận thời hạn trả có đòi lại được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Viết giấy mượn tiền viết tay không thỏa thuận thời hạn trả có đòi lại được không?

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, hiện tại tôi đang sống ở Hải Phòng. Năm 2014, tôi có cho em trai tôi vay một khoản tiền 2 tỷ, em trai tôi nói để đầu tư kinh doanh. Việc vay tiền giữa tôi và em trai chỉ được thể hiện qua Giấy vay tiền do chính em trai tôi viết. Do tin tưởng và mang tính giúp đỡ nên tôi cũng không lấy lãi và cũng không ghi rõ là khi nào trả. Sau đó, em tôi vào miền Nam sinh sống lập nghiệp. Đến năm 2016, nghe tin em trai tôi làm ăn khá giả, kinh doanh thuận lợi, tôi ngỏ ý muốn lấy lại số tiền đã cho vay thì em tôi nói rằng: Em vẫn khó khăn lắm, khi nào có em tự khắc trả lại chị.

Đến thời điểm hiện tại, mặc dù tôi rất nhiều lần tiến hành đến đòi số tiền 2 tỷ đồng đó, nhưng em tôi vẫn không chịu trả và chỉ bảo khi nào có thì sẽ trả.

Tôi rất bức xúc và bực bội về việc này. Và không biết làm thế nào để có thể đòi được số tiền trên? Vì là chị em nên tôi chỉ muốn đòi lại số tiền trên chứ cũng không muốn em tôi bị đi tù. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.

Trân trọng cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

* Thứ nhất, về tính hợp pháp của Giấy vay tiền:

Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hình thức của hợp đồng như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”

Theo đó, trong trường hợp của bạn Hợp đồng vay tiền được thể hiện dưới dạng văn bản thuần túy đó chính là Giấy vay tiền cá nhân.

* Thứ hai, về điều kiện hợp đồng có hiệu lực:

Theo Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  2. b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  3. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  4. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Theo đó, Giấy vay tiền giữa bạn và em bạn là có giá trị về mặt pháp lý.

* Thứ ba, về việc hợp đồng vay tiền không quy định thời hạn trả, cũng như không quy định về lãi suất cho vay:

Pháp luật cũng có quy định về vấn đề này như sau:

“Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

  1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

Như vậy, trong trường hợp này bạn có quyền đòi lại tiền và phía em của bạn cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp bạn và người vay tiền có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, bạn đã tiến hành đòi lại số tiền rất nhiều lần và cũng đã thông báo cho người em đó biết về việc trả khoản nợ đó, nhưng em bạn không chịu trả số tiền đã vay bằng câu trả lời trốn tránh và thiếu tính trách nhiệm: “Khi nào có tự khắc trả”, mặc dù thực tế là người em đó có đủ khả năng để trả lại toàn bộ số tiền 2 tỷ mà bạn đã cho vay.

Trong trường hợp này, bạn có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy vay tiền đã được hai bên ký năm 2014 để đòi lại số tiền của mình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không?

Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không? Thủ tục sang tên chuyển nhượng xe khi mua bán hợp đồng không công chứng.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không?

Câu hỏi khách hàng:

Em chào Luật sư, Luật sư làm ơn tư vấn giúp em 1 vấn đề như sau ạ: chuyện là thằng em ở làng em có bán xe cho em. Chỉ có giấy viết tay của em và nó, được 2 – 3 hôm nó lên mượn lại xe, em cho mượn nó chưa trả thì nó đi lính, em xuống lấy xe thì gia đình nó không trả còn bán mất xe, Luật sư bảo em phải làm sao ạ? Em xin chân thành cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 Quy định về đăng ký xe.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Bạn mua xe của một người em, như vậy hợp đồng mua bán giữa bạn vào người bán xe là hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bàng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Nếu hợp đồng đó được quy định phải thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì phải tuần theo

Tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA Quy định về giấy tờ của xe như sau:

“Điều 10. Giấy tờ của xe

  1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
  2. a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
  3. b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
  4. c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
  5. d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

  1. e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
  2. g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”

Theo quy định trên, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp này là giấy tờ bán xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Bạn mua xe nhưng chỉ làm giấy tờ viết tay mà không có công chứng, chứng thực, như vậy hợp đồng giao dịch dân sự này sẽ bị coi là vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức.

Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về mặt hình thức thì vô hiêu, trừ trường hợp:

+ Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

+ Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Và khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nghĩa là, bạn sẽ trả lại xe cho người bán và người bán trả lại đầy đủ tiền cho bạn.

Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người bán trả lại tiền cho bạn, nếu không trả bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người này cư trú để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không? Thủ tục sang tên chuyển nhượng xe khi mua bán hợp đồng không công chứng.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư em có thắc mắc nhờ Luật sư tư vấn đề như sau ạ: chuyện là bạn ở làng em có bán xe cho em . Chỉ có giấy viết tay giữa hai bên được hai ba ngày sau bạn lên mượn lại xe. em cho mượn bạn chưa trả thì bạn đi lính em xuống lấy xe thì gia đình bạn không trả còn bán mất xe. anh chị bảo em phải làm thế nào. Em xin chân thành cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

– Thông tư số 15/2014/TT-BCA

  1. Giải quyết vấn đề

Bạn mua xe của một người em, như vậy hợp đồng mua bán giữa bạn vào người bán xe là hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bàng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Nếu hợp đồng đó được quy định phải thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì phải tuần theo.

Tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ của xe như sau:

“Điều 10. Giấy tờ của xe

  1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
  2. a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
  3. b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
  4. c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
  5. d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

  1. e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
  2. g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”

Theo quy định trên, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp này là giấy tờ bán xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn. Bạn mua xe nhưng chỉ làm giấy tờ viết tay mà không có công chứng, chứng thực, như vậy hợp đồng giao dịch dân sự này sẽ bị coi là vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức.

Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về mặt hình thức thì vô hiêu, trừ trường hợp:

+ Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

+ Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Và khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nghĩa là, bạn sẽ trả lại xe cho người bán và người bán trả lại đầy đủ tiền cho bạn.

Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người bán trả lại tiền cho bạn, nếu không trả bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người này cư trú để yêu cầu giải quyết.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng