Tư vấn về hợp đồng đào tạo nghề

Luật Hiệp Thành sẽ cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng đào tạo nghề.

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Em có vấn đề sau mong được sự tư vấn của các Luật sư:

Em mới tốt nghiệp và được nhận vào làm việc ở một công ty lớn. Tuy nhiên khi vào đó em phải kí hợp đồng đào tạo nghề với thời gian 6 tháng. Hiện tại sau khi hết sáu tháng trong hợp đồng thì có một số vấn đề như sau: Trong thời gian 6 tháng, công ty giao việc cho em làm và chịu trách nhiệm, và em tự học hỏi, tự tìm tòi các tài liệu thông qua các anh chị khác. Người hướng dẫn của em cũng không được nhận tiền để đào tạo mà chỉ giúp đỡ dựa vào thái độ của em có tốt hay không để giúp. Với lương hàng tháng ghi trong hợp đồng là 6 triệu cộng các khoản phụ cấp… Do trong quá trình làm việc ở công ty xa nên em chưa có thời gian quay lại trường lấy bằng được, nên họ dựa vào đó để bắt em phải kí học việc thêm thời gian. Em muốn hỏi, bây giờ em không muốn kí tiếp thì công ty có đủ cơ sở để để yêu cầu em bồi thường tiền đào tạo mà họ tính bằng số tiền lương đã gửi cho em suốt 6 tháng không. Và nếu kí tiếp họ có ràng buộc được em phải làm việc trong thời gian 1 năm như họ muốn không? Trong hợp đồng chỉ ghi là thời gian làm việc cho công ty sau khi kết thúc hợp đồng đào tạo là bắt đầu từ ngày đầu tiên kết thúc hợp đồng này theo thoả ước lao động tập thể của công ty (ghi rõ số tiền đào tạo 40 triệu là phải làm cho công ty 01 năm nếu họ tính chi phí đào tạo là lương). Hợp đồng không ghi chi phí đào tạo là bao nhiêu. Rất mong nhận được phản hồi của các Luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động năm 2012:

“Hết thời hạn học nghề, tập nghề hai bên phải kí hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này”.

Như vậy, sau khi bạn kết thúc thời hạn học nghề 6 tháng tại công ty thì công ty phải kí kết hợp đồng lao động chính thức với bạn nếu như kết quả học nghề đạt tiêu chuẩn.

Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. a) Nghề đào tạo;
  2. b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
  3. c) Chi phí đào tạo;
  4. d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

  1. e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động”.

Theo đó, khi kết thúc thời gian đào tạo nghề người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng. Nếu vi phạm điều này thì người lao động có trách nhiệm phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động. Do đó, công ty yêu cầu bạn kí tiếp một hợp đồng học  nghề nữa trong một năm mà bạn không kí thì công ty cũng không có cơ sở để yêu cầu bạn hoàn trả lại số tiền đào tạo mà họ tính bằng số tiền lương đã trả cho bạn trong 6 tháng qua.

Trường hợp nếu như bạn đồng ý kí tiếp hợp đồng học nghề trong 01 năm nữa thì đương nhiên giữa bạn và công ty có sự ràng buộc bởi theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

“Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”. 

Đây là quy định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cân bằng giữa bên người lao động và người sử dụng lao động.

Hợp đồng có ghi số tiền đào tạo 40 triệu là phải làm cho công ty 01 năm nếu họ tính chi phí đào tạo là lương. Theo điều khoản này thì số tiền đào tạo sẽ được tính là tiền lương của bạn trong một năm nếu như công ty tính chi phí đó đó là lương. Còn nếu muốn rõ ràng hơn thì bạn có thể yêu cầu lập phụ lục hợp đồng để làm rõ điều khoản này.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù.

Tóm tắt câu hỏi:

Vào ngày 22/02/2018 tôi có bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số lượng 0,441 gam ma túy tổng hợp dạng “đá”. Tôi muốn hỏi khi ra Tòa mức án của tôi liệu có đến 5 năm và tôi có thể hoãn thi hành án được không vì tôi là lao động chính trong gia đình, có con nhỏ 8 tháng tuổi, tôi có thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải, với lại tôi vi phạm lần đầu thân nhân tốt. Xin văn phòng luật cho tôi lời khuyên và chỉ tôi với ạ. Xin cảm ơn có gì văn phòng luật cứ liên lạc với tôi.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự Luất số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự Luật số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Giải quyết vấn đề

Hoãn chấp hành hình phạt là chính sách nhân đạo của nhà nước ta trong thi hành án. Theo đó người thi hành án phạt tù sẽ được tạm hoãn thi hành án phạt tù trong một khoảng thời gian nhất định khi có những điều kiện nhất định

Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015. Hoãn chấp hành hình phạt tù

” 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  2. b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
  3. c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  4. d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.” 

Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù:

– Nếu người bị kết án đang được tại ngoại, người bị kết án làm đơn yêu cầu xin hoãn thi hành án hoặc Chánh án Tòa án căn cứ vào văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú để ra quyết định hoãn thi hành án.

– Nếu người bị kết án đang bị bắt thì người nhà có thể làm đơn xin hoãn thi hành án gửi tới Chánh án tòa án nơi đã xét xử vụ án để xin hoãn thi hành án.

– Văn bản xác nhận là lao động chính trong gia đình có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã

– Bản sao chứng minh nhân dân

– Bản sao hộ khẩu

Nộp hồ sơ lên tòa án nhân dân nơi đã xét xử quyết định thi hành án.

Như vậy, nếu bạn là lao động chính trong gia đình và trong gia đình không còn ai còn có khả năng lao động thì có thể được xét hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

TƯ VẤN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

Luật Hiệp Thành có một số tư vấn đối với trường hợp cho thuê lại lao động như sau:

Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác. Theo đó, trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp thuê lại lạo động, người lao động vẫn chịu sự quản lý, điều hành của công ty nhận thuê, nhưng quan hệ lao động vẫn được duy trì với doanh nghiệp cho thuê lao động, Điều này có nghĩa là những quyền lợi cơ bản của người lao đông như: tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được doanh nghiệp cho thuê lao động đảm bảo theo hợp đồng lao động đã được ký kết giữa hai bên và theo quy định của pháp luật.

  1. Cơ sở pháp lý

Nghị định số 55/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn

Điều kiện để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động

Được đánh giá là một ngành nghề nhạy cảm nên để có thể thực hiện được hoạt động cho thuê lại lao động Doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) phải đáp ứng các quy định được quy định tại Nghị định 55/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Theo đó doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về:

– Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

– Điều kiện vốn pháp định với hoạt động cho thuê lại lao động

– Điều kiện địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đai diện của doanh nghiệp cho thuê;

– Điều kiện đối với người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê.

Thời hạn cho thuê lại lao động:

Từ ngày 15/7, Doanh nghiệp được phép cho thuê lại lao động với thời hạn tối đa không quá 12 tháng.

Khi hết thời hạn cho thuê, Doanh nghiệp không được phép cho thuê lai chính lao động vừa hết hợp đồng. Quy định này nhằm đáp ứng tạm thời sự gia tăng nhân lực trong khoản thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp, đi nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc. Bênh cạnh đó, việc cho thuê lại lao động còn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cần sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

Công việc được tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động

Để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ cho thuê lao động và các chủ thể liên quan khác, Nhà nước quy định theo hướng coi hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định bao gồm:

1- Phiên dịch/ Biên dịch/ Tốc ký; 2- Thư ký/Trợ lý hành chính; 3- Lễ tân; 4- Hướng dẫn du lịch; 5- Hỗ trợ bán hàng; 6- Hỗ trợ dự án; 7- Lập trình hệ thống máy sản xuất; 8- Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông; 9- Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất; 10- Dọn dẹp vệ sinh toà nhà, nhà máy; 11- Biên tập tài liệu; 12- Vệ sĩ/Bảo vệ; 13- Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại; 14- Xử lý các vấn đề tài chính, thuế; 15- Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô; 16- Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất; 17- Lái xe.

Các trường hợp không được cho thuê lại lao động

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành có 4 trường hợp không được cho thuê lại lao động:

– Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.

– Doanh nghiệp cho thuê không thoả thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động.

– Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế

– Cho thuê lao động để làm các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp người lao động đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 3 năm trở lên; công việc cho thuê lại lao động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Văn bản xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể của doanh nghiệp phải điền thông tin của ai?

Luật sư tư vấn về trường hợp văn bản xác định trách nhiệm pháp lý của chi nhánh công ty sau giải thể yêu cầu điền thông tin của kế toán trưởng là đúng hay sai và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Câu hỏi:

Chào anh chị, nhờ anh chị tư vấn giúp em trường hợp như sau: Hiện tại em đang đứng tên là kế toán trưởng của Chi nhánh, chi nhánh hạch toán độc lập. Em vừa làm kế toán tổng hợp ở công ty mẹ vừa làm kế toán trưởng chi nhánh. Em chức vụ là kế toán trưởng chi nhánh nhưng người duyệt hồ sơ, ký uỷ nhiệm chi, phiếu thu, chi là chị kế toán trưởng của công ty mẹ. Nay Ban giám đốc muốn giải thể Chi nhánh, trong hồ sơ giải thể có văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý sau giải thể lại yêu cầu điền thông tin của kế toán trưởng. Vậy cho em hỏi yêu cầu như vậy có đúng không? Và kế toán trưởng trong trường hợp này là ai? Xin anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn nhiều ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, văn bản xác định trách nhiệm pháp lý của công ty sau giải thể.

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về trường hợp văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý sau giải thể của doanh nghiệp là ai. Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  2. b) Lý do giải thể;
  3. c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
  4. d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,… Do đó, khi giải thể doanh nghiệp thì văn bản xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể sẽ phải điền thông tin của người đại diện theo pháp luật, đồng thời người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người ký và xác nhận vào văn bản đó. Ngoài ra các mẫu văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cũng chỉ yêu cầu điền những thông tin cơ bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó bạn cũng phải xem xét đây có phải là văn bản khai báo với cơ quan thuế hay không, nếu đúng là tờ khai báo với cơ quan thuế thì sẽ phải điền những thông tin của kế toán trưởng.

Thứ hai, ai là kế toán trưởng.

Để xác định kế toán trưởng trong trường hợp trên là bạn hay chị kế toán trưởng của công ty mẹ thì phải căn cứ hợp đồng lao động đã được ký kết giữa bạn và công ty, quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty để xác định ai là kế toán trưởng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng