Đứng xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hỏi: Chào các Luật sư! Em có vấn đề mong được các Luật sư tư vấn giúp đỡ. Em trai của em bị bắt trong 1 nhóm đang đánh bạc. Lúc bị bắt trong người em trai em không có tiền, chỉ có 1 điện thoại ip6 và phương tiện là chiếc xe số hiệu Honda Wave. Lúc này em của em không có tham gia đánh, chỉ đứng ngoài. Cho em hỏi nếu như vậy em sẽ bị phạt như thế nào ạ. Em xin cảm ơn các Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015;

– Nghị định số 167/2013/NĐ – CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình;

– Nghị quyết số 01/2010/NQ- HĐTP được Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2010 Hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì em trai của bạn bị bắt trong một nhóm đánh bạc mặc dù không tham gia đánh bạc, và bị tịch thu điện thoại và phương tiện đi lại. Để xác định em trai của bạn có bị xử phạt hay không thì cần xem xét các phương diện sau:

Thứ nhất, về trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với em trai bạn khi bị bắt quả tang tại một vụ việc đánh bạc.

Theo thông tin, em bạn bị bắt trong một vụ việc đánh bạc khi cơ quan công an phát hiện ra và bắt quả tang hành vi đánh bạc. Hiện nay về tội đánh bạc, tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015 thì:

“Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Trong trường hợp người tham gia đánh bạc không đủ yếu tố để cấu thành tội đánh bạc, thì người tham gia đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ, theo đó:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
  3. a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
  4. b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  5. c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
  6. d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
  7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  8. a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
  9. b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
  10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
  11. a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
  12. b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
  13. c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
  14. d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
  15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
  16. a) Làm chủ lô, đề;
  17. b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
  18. c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
  19. d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền…”

Căn cứ theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015 và quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ thì trường hợp em trai của bạn có một trong những hành vi đánh bạc trái phép một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền hoặc hiện vật; hoặc có hành vi cá cược bằng tiền trong các hoạt động vui chơi giải trí, hoặc đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép… thì tùy vào mức độ vi phạm, tổng số tiền và hiện vật dùng để đánh bạc thì em trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

Tuy nhiên, theo thông tin cung cấp thì em trai của bạn không tham gia đánh, chỉ đứng xem. Trong trường hợp này, hành vi của em trai bạn không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Đồng thời nếu em trai của bạn không có các hành vi khác như nhận gửi, tiền, cầm đồ cho hành vi đánh bạc; hoặc có hành vi giúp đỡ, che dấu việc đánh bạc, hay cho người khác sử dụng tài sản, chỗ ở hợp pháp của mình dùng để đánh bạc thì trong trường hợp này, em trai bạn cũng không bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

Như vậy, từ những căn cứ nêu trên thì trong trường hợp em trai của bạn chỉ đứng xem và không đảm nhiệm bất cứ vai trò gì trong việc đánh bạc hay có một trong những hành vi được quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ – CP thì trong trường hợp này, em trai của bạn sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý gì, và sẽ không bị phạt dưới bất kỳ hình thức nào.

Về việc em trai bạn bị bắt khi đang đứng xem một nhóm người đánh bạc. Mặc dù theo thông tin em trai bạn không tham gia đánh bạc, chỉ đứng xem, nhưng rõ ràng tại thời điểm bắt quả tang vụ việc đánh bạc, cơ quan công an không thể xác định ngay về việc em trai của bạn có tham gia đánh bạc hay không khi em trai của bạn có mặt tại hiện trường vụ việc đánh bạc. Do vậy, việc bắt, tạm giữ người là hoàn toàn cần thiết, và được xác định là trường hợp bắt người phạm tội quả tang theo quy định tại Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Nếu thông qua quá trình điều tra, xác minh xác định vụ việc đánh bạc ở cơ quan điều tra nhận định không liên quan đến em trai bạn hoặc trong trường hợp em trai bạn bị tạm giữ nhưng Viện kiểm sát xác định việc tạm giữ không có căn cứ khi em trai bạn không tham gia đánh bạc mà chỉ đứng xem đánh bạc thì trong trường hợp này, cơ quan điều tra phải trả tự do ngay cho em trai của bạn.

Tuy nhiên, nếu qua quá trình điều tra, em trai bạn cũng tham gia đánh bạc trước đó, dù thời điểm bị bắt quả tang em trai bạn chỉ đứng xem thì trong trường hợp này em trai bạn vẫn được xác định là người đánh bạc và tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.

Thứ hai, về việc tạm giữ phương tiện cũng như chiếc điện thoại của em trai bạn:

Tại thời điểm bắt người phạm tội quả tang của vụ việc đánh bạc thì cùng với việc bắt em trai bạn, thì cơ quan có thẩm quyền có quyền thu giữ, tạm giữ những chứng cứ, đồ vật có liên quan đến việc đánh bạc. Trong trường hợp này, tại thời điểm bị bắt, em trai bạn bị tình nghi phạm tội, nên chiếc điện thoại Iphone 6 và phương tiện là chiếc xe máy hiệu Honda Wave có thể bị tạm thời thu giữ, bởi những tài sản này có thể được xác định là những tài sản có thể là vật chứng liên quan đến vụ việc đánh bạc này. Bởi theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:

“Điều 89. Vật chứng

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

Đồng thời theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ- HĐTP, những tài sản này chỉ được xem là vật chứng trong vụ việc đánh bạc khi:

“Điều 1.

  1. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
  2. a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
  3. b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
  4. c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”

Trong trường hợp khi điều tra vụ việc đánh bạc này, Cơ quan điều tra xác định được em trai bạn không có liên quan đến vụ việc đánh bạc, và những tài sản như IPhone 7 và chiếc xe máy Sirius chỉ là tài sản của em trai bạn, không được xác định là vật chứng, là tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc, thì trường hợp này sẽ không có căn cứ để tịch thu, hay tạm giữ và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, những tài sản này sẽ được trả lại cho em trai bạn.

Tuy nhiên, nếu như có căn cứ và bằng chứng, chứng cứ cho thấy tài sản này được em trai bạn mang đi để cầm cố, và sẽ được dùng để tham gia đánh bạc thì chiếc điện thoại và xe máy này sẽ được xác định là vật chứng và được tạm giữ, tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tùy vào việc em trai của bạn có tham gia đánh bạc và có vai trò gì khác trong việc tổ chức, giúp đỡ hành vi đánh bạc trái phép hay không mà em trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính hay không phải chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý gì. Đồng thời, với chiếc điện thoại IPhone 6 và chiếc xe máy Wave sẽ được trả lại cho em trai bạn khi không có căn cứ xác định đây là vật, phương tiện dùng để đánh bạc, hay là vật chứng trong vụ việc đánh bạc trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cho người khác vào nhà mình đánh bạc có bị truy cứu hình sự? Trách nhiệm hình sự tội tổ chức đánh bạc.

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi nhà em có cho người vào nhà chơi bài và bị công an bắt tại trận công an bắt tại hiện trường dưới chiếu là 700 nghìn đồng trong khi đó có hai chiếu đánh và tổng tiền thu giữ được là 9 triệu 600 nghìn đồng thu được ở trong người. Tất cả người bị bắt không có tiền án tiền sự. Cho em hỏi bây giờ chủ nhà sẽ chịu hình phạt nào ah. Chủ nhà không đánh không có tiền án tiền sự giúp em với ạ.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015

2.Giải quyết vấn đề:

Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đánh bạc như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”

Tội đánh bạc thể hiện ở hành vi chơi được, thua bằng tiền hoặc hiện vật dưới bất kỳ hình thức nào (xóc đĩa, đỏ đen, tổ tôm, phỏm, số đề, cá cược bóng đá, cá cược chọi gà…). Tiền có thể là tiền Việt Nam đồng hay ngoại tệ. Hiện vật có thể là tài sản như ô tô, xe máy, điện thoại di động…

Hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Hành vi đánh bạc bằng tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu đồng chỉ cấu thành tội đánh bạc nếu người có hành vi đánh bạc đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi: đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Về mặt khách thể: trật tự công cộng, trật tự xã hội. Về mặt chủ thể: đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo độ tuổi quy định tại Điều 12  Bộ luật Hình sự. Về mặt chủ quan: lỗi cố ý của ngưvàời thực hiện hành vi, mục đích nhằm thu tiền bất chính của những người đánh bạc.

Như bạn trình bày, tổng số tiền thu trên chiếu bạc và trên người các con bạc là 9 triệu 600 nghìn đồng, những người đã tham gia đánh bạc tại nhà của  bạn  đã có hành vi đánh bạc (đánh bạc ăn tiền) với số tiền dùng để đánh bạc là trên 9 triệu đồng – được coi là có giá trị lớn (vì tiền dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn). Do đó, những người này đã phạm tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015

Ngoài ra, Có thể bạn không chơi nhưng bạn cho phép những người đánh bạc vào chơi, nếu như bạn biết mà không thông báo với cơ quan công an việc đang có người đánh bạc trong nhà của mình thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015:

“Điều 322Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

  1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
  2. a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  3. b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
  4. c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
  5. d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  7. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  8. b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
  9. c) Tái phạm nguy hiểm.
  10. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Về mặt khách quan: Hành vi tổ chức đánh bạc: là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy người khác tham gia trò chơi có được bằng tiền hoặc tài sản khác bằng bất kỳ hình thức nào. Hành vi gá bạc: là dùng địa điểm do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền. Chỉ coi là hành vi gá bạc nếu chứa chấp và lấy tiền đánh bạc. Nếu vì nể nang mà cho người khác sử dụng địa điểm mình quản lý thì không bị coi là gá bạc. Do bạn không cung cấp thông tin nên bạn cần xem xét quy định trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng