Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam

Các thủ tục hành chính thường xuyên gây khó khăn cho người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân chưa hiểu rõ về quy trình, trình tự, thủ tục cũng như hồ sơ giấy tờ cần thiết cho nên cán bộ hành chính buộc phải trả lại hồ sơ, gây tốn kém chi phí và thời gian. Việc nhân nuôi con nuôi ở trong nước hiện nay diễn ra khá phổ biến, tình trạng khó khăn trong làm thủ tục nhận nuôi con nuôi luôn là những rào cản cho những cặp vợ chồng muốn nhận nuôi con. Bài viết này trình bày cụ thể về trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam giúp cho quá trình nhận nuôi con nuôi của các cặp vợ chồng đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng hơn.

Khi công dân Việt Nam có nguyện vọng, mong muốn và đủ các điều kiện để nhận con nuôi theo quy định của pháp luật nuôi con nuôi và chưa tìm được ai là trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt để nhận làm con nuôi hợp pháp thì tiến hành thủ tục đăng ký nhu cầu nhận con nuôi  tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hợp pháp; nếu trong trường hợp có trẻ em đáp ứng đủ điều kiện để giới thiệu làm con nuôi theo quy định thì Sở Tư pháp nơi thường trú giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi trẻ em được nhận làm con nuôi đó thường trú để xác minh,xem xét có phù hợp để giải quyết.

Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;

  1. Luật sư tư vấn:

Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định về vấn đề Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam như sau:

Thứ nhất, về điều kiện để người đăng kí nuôi con nuôi được quy định tại khoản 1,2,3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là cá nhân đã thành niên không bị mặc bệnh tâm thần hay các bệnh hạn chế khả năn nhận thức, có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự điều này giúp cho việc chăm sóc con nuôi được đảm bảo tốt nhất về việc điều kiện kinh tế, học tập và giáo dục.

– Có điều kiện về sức khỏe tốt có giấy khám sức khỏe để xác định về sức khỏe đảm bảo khả năng chăm sóc cho con nuôi, bên cạnh đó người nhận nuôi cũng cần có kinh tế ổn định thu nhập đảm bảo, hơn nữa việc có chỗ ở nơi sinh sống đăng ký thường trú, tạm trú và môi trường sống lạnh mạnh dễ dàng cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có tư cách đạo đức tốt như yêu thương trẻ em, biết giúp đỡ mọi người, trung thực, chân thành……có trình độ văn hóa;

– Người nhận nuôi con không thuộc các trường hợp như sau:

+ Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên ví dụ: một số quyền như các quyền về chăm sóc, nuôi dưỡng, giám hộ đại diện…..

+ Người đang chấp hành hình phạt tù về các tội danh đã được quy định của Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Người đã chấp hành xong hình phạt tù về một trong các tội: Thứ nhất các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác, ví dụ: Tội giết người, Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát, Tội đe dọa giết người, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ; Thứ hai tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật hình sự 2015; Thứ ba dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật theo Điều 325 Bộ luật hình sự 2015; Thứ tư mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em nhưng chưa được xóa án tích theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.

+ Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Thứ hai, hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi gồm:

– Đơn xin nhận con nuôi được mẫu đơn này được quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTP.

– Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2 được cấp tại Sở tư pháp tỉnh nơi đăng ký thường trú của người xin cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009.

– Bản sao Hộ chiếu, Thẻ căn cước công dân Giấy chứng minh nhân dân;

– Để xác nhận điều kiện về sức khỏe người nhận nuôi cần cung cấp Giấy khám sức khỏe theo quy định được bên cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình người nhận nuôi, tình trạng chỗ ở có đủ điều kiện để ăn ở sinh hoạt, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan ủy ban cấp xã phường nơi cư trú của người nhận nuôi con xác nhận.

Thứ ba, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi trong nước gồm có:

– Giấy khai sinh của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi;

– Hai bức ảnh toàn thân của trẻ được giới thiệu làm con nuôi, phông nền xanh nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng để đảm bảo hình ảnh mới nhất của bé.

– Một giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp về tình trang sức khỏe của trẻ;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;

– Văn bản xác nhận do Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Cơ quan công an cấp xã, phường tại nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.

– Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đối với trẻ em mồ côi hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố theo quy định Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 393 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi.

– Quyết định của Cơ quan Tòa án tuyên theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 389 Bộ luật tố tụn dân sự 2015 về tuyên người mất tích đối với bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích

– Quyết định của Tòa án tuyên theo quy định Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 378 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

Sau khi có đầy đủ các điều kiện trên thì cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hợp pháp lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; hoặc cơ sở nuôi dưỡng lập trẻ em sẽ lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Thứ tư, về thẩm quyền theo quy định pháp luật để đăng kí nuôi con nuôi được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

Để thực hiện bất cứ một thủ tục pháp lý nào làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một cá nhân thì các bên đều phải thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Việc nhận nuôi con nuôi không chỉ phải thông qua giữa bên cha mẹ đẻ của bé và người nhận nuôi mà cần phải đăng ký nuôi con nuôi trong nước tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Trong trường hợp đặc biệt như cha dượng hoặc mẹ kế thực hiện việc nhận con riêng của vợ hoặc chồng để làm con nuôi khi xác lập mối quan hệ hôn nhân; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thống nhất giữa hai bên là người nhận con nuôi cùng với cha mẹ đẻ của trẻ hoặc người giám hộ hợp pháp theo quy định Bộ luật dân sự của trẻ em để được nhận con nuôi theo quy định, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nhận con nuôi hợp pháp để tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt bị bỏ rơi mà chưa được chuyển vào các cơ sở nuôi dưỡng để được nhận làm con nuôi theo quy định, thì cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tại nơi trẻ em bị bỏ rơi sẽ tiến hành lập biên bản xác minh, xác nhận về tình trạng trẻ em bị bỏ rơi để có thể thực hiện đăng ký  về việc nuôi con nuôi theo quy định; trong trường hợp có trẻ em tại cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Thứ năm, về thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi quy định tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi:

– Khi người muốn nhận con nuôi làm thủ tục phải nộp đầy đủ hồ sơ của mình như đã phân tích ở trên và hồ sơ của người được giới thiệu theo quy định nêu trên mục thứ 3 để làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

– Thời hạn để thực hiện việc cho nhận con nuôi là 30 ngày kể cả ngày thứ bảy chủ nhật và ngày lễ, tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Việc cho nhận con nuôi cũng một phần nào lựa chọn gia đình thay thế nhằm tạo cho trẻ em có 1 gia đình hạnh phúc trong cả đời sống vật chất và tinh thần. Tuy nhiên cũng có những người lợi dụng việc cho nhận con nuôi để thực hiện hành vi trái pháp luật, để tránh và hạn chế những điều đó thì quy định của pháp luật nuôi con nuôi cũng đã nêu rõ tất cả các điều kiện trình tư, thủ tục và cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận để xác nhận việc cho nhận con nuôi hợp pháp đảm bảo quyền lợi cho trẻ em được nhận nuôi và gia đình nhận nuôi trẻ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục nhập khẩu hóa chất để kinh doanh sản xuất trong nước?

Luật Hiệp Thành tư vấn về vấn đề: Muốn nhập khẩu hóa chất từ Hàn Quốc về việt nam sản xuất thành thành phẩm để kinh doanh giải quyết như thế nào? Giải quyết các vấn đề có liên quan.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Công ty mình là công ty có vốn Hàn Quốc thành lập tại Việt Nam, mình dự định nhập khẩu hóa chất từ Hàn Quốc về Việt Nam sản xuất thành thành phẩm để kinh doanh. Luật sư cho mình hỏi mình phải thực hiện những thủ tục gì để có thể nhập khẩu hóa chất về sản xuất kinh doanh. Mong nhận được phản hồi sớm từ Luật sư. Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.

  1. Luật sư tư vấn

Do bạn không cung cấp rõ thông tin hóa chất mà bạn muốn nhập khẩu về Việt Nam để sản xuất thành phẩm để kinh doanh là loại hóa chất gì có thuộc danh mục cấm nhập khẩu hay không do đó sẽ chia làm hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, không thuộc trường hợp hóa chất cấm nhập khẩu:

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 về Hóa chất cấm của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sau:

  1. Danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
  2. Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật hóa chất và quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn nhập khẩu hóa chất về Việt Nam để sản xuất thành thành phẩm để kinh doanh thì hóa chất nhập khẩu không được thuộc danh mục hóa chất cấm được ban hành tạo Phụ lục III của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định.

Thứ hai, nếu hóa chất bạn nhập khẩu là tiền chất công nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.

  1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
  2. a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo mẫu quy định tại khoản 9 Điều này;
  3. b) Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;
  4. c) Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;
  5. d) Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1.”

Đối với trường hợp của bạn, nếu hóa chất bạn muốn nhập khẩu là tiền chất công nghiệp thù bạn phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi nhập khẩu tiền chất công nghiệp.

Để nhập khẩu hóa chất thì bạn phải làm thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu tại trang thông tin một cửa quốc gia như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 về Khai báo hóa chất nhập khẩu của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

  1. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia
  2. a) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;
  3. b) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.
  4. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu
  5. a) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;
  6. b) Hóa đơn mua, bán hóa chất;
  7. c) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;
  8. d) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
  9. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
  10. a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan;
  11. b) Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.
  12. Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống

Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.

  1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, tổ chức, cá nhân liên quan sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 5 năm.

  1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động khai báo hóa chất.
  2. Dữ liệu nhập khẩu hóa chất của tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương chia sẻ với các cơ quan quản lý ngành ở địa phương thông qua Cơ sở dữ liệu về hóa chất.

Đối với trường hợp của bạn, theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP thì sau khi đã được trang Cổng thông tin một cửa quốc gia xác nhận  thì Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng