Thủ tục về thuế khi chuyển trụ sở sang tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương khác

Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 78 thì trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định, “Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

  1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này” .

Như vậy, sau khi có quyết định về chuyển trụ sở ra ngoài tỉnh/thành phố khác trong thời hạn là 10 ngày Công ty cần thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Kẽ hở trong luật thuế thu nhập cá nhân

Về vấn đề thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Hiệp Thành có một số phân tích như sau:

Việc triển khai áp dụng lần đầu tiên thuế TNCN thay cho thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao sẽ là bước tiến đáng kể phù hợp với thông lệ quốc tế vì hầu hết các nước trên thế giới đã áp dụng thuế này từ lâu do tính chất minh bạch, công bằng và nhân đạo của nó.

Tuy nhiên, đến nay công tác chuẩn bị cho việc thực thi Luật thuế này vẫn chưa hoàn tất, Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành trong khi thời gian áp dụng chỉ còn gần ba tháng sẽ không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc trong thời gian đầu.Hơn nữa, đây là một sắc thuế trực thu có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất từ trước tới nay, ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 15 triệu người. Sắp tới, một số đối tượng nộp thuế như: hộ kinh doanh cá thể, cá nhân chuyển nhượng vốn góp…sẽ chuyển từ việc áp dụng thuế TNDN sang thuế TNCN. Bên cạnh đó, một số khoản thu nhập cá nhân lần đầu tiên phải chịu thuế như: chuyển giao tài sản (gồm chuyển nhượng, nhận thừa kế, qùa tặng) về bất động sản, chứng khoán, nhượng quyền thương mại, tài sản khác có đăng ký…

Kẽ hở: càng vay nhiều, càng lời nhiều

Theo quy định của Luật thuế TNCN thì tiền lãi gởi các tổ chức tín dụng được tiếp tục miễn thuế. Trong khi đó, thu nhập chịu thuế từ kinh doanh lại được trừ chi phí trả lãi tiền vay, chưa thể hiện  tính công bằng cho nhà đầu tư gián tiếp khi nhận lãi từ trái phiếu thì chịu thuế (trừ trái phiếu Chính phủ) trong khi nhận lãi từ việc gửi tiền từ tổ chức tín dụng thì được miễn thuế. Như vậy, bắt đầu từ năm 2009, cá nhân kinh doanh vừa được giảm trừ chi phí lãi vay (đầu vào) nhưng lại tiếp tục được miễn thuế thu nhập từ tiền lãi cho tổ chức tín dụng vay (đầu ra) sẽ tạo ra kẽ hở khuyến khích cá nhân kinh doanh tín dụng miễn thuế, vì khi đó, càng vay nhiều thì càng lời nhiều. Chẳng hạn, cá nhân kinh doanh đi vay 100 triệu đồng với lãi suất 20%/năm thì được đưa vào chi phí hợp lý toàn bộ số tiền 20 triệu. Nếu không đi vay thì khoảng thu nhập của số tiền 20 triệu này, sau khi nộp thuế TNCN (giả sử với thu nhập tính thuế là 960 triệu đồng/năm thì áp dụng thuế suất bậc 6 là 217,8 triệu, tỷ lệ thuế bình quân là 22,7%) còn lại 15,46 triệu. Nhưng nếu như họ rút vốn kinh doanh (giả sử cũng 100 triệu) của mình ra để cho vay với lãi suất 17,5% (còn số tiền vay được đưa vào kinh doanh) thì họ nhận được tiền lãi 17,5 triệu đồng miễn thuế, nhiều hơn số tiền họ nhận được nếu không đi vay là 2.040.000 đồng. Như vậy, khi tỷ lệ bình quân thuế nói trên lớn hơn 12,5% (dựa trên tính toán: 100%-17,5% / 20%) như ví dụ trên, nghĩa là khi có thu nhập tính thuế từ 264 triệu/năm trở lên thì trong mọi trường hợp, càng vay nhiều thì càng lãi nhiều hơn. Điều này, sẽ không khuyến khích nhà đầu tư bỏ vốn ra để kinh doanh. Đây chính là kẽ hở lớn của Luật thuế mới trong khi đó, hầu hết các nước trên thế giới không miễn thuế tiền lãi cho vay ở đầu ra vì đã cho giảm trừ thuế của chi phí vay ở đầu vào rồi.

Một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện

Để phát huy được tính ưu việt của sắc thuế TNCN, Luật thuế mới này cần tiếp tục được hoàn thiện một số vấn đề sau đây:

– Cần bổ sung chính sách ưu đãi về thuế và quyền chuyển lỗ trong 5 năm mà cá nhân kinh doanh hiện nay đang áp dụng thuế TNDN đã được hưởng để tránh xáo trộn đến một bộ phận không nhỏ của người dân đang kinh doanh dưới hình thức cá nhân này. Chẳng hạn, như chính sách miễn, giảm thuế đối với thu nhập cá nhân có thu nhập nhỏ, chuyển giao tài sản (gồm chuyển nhượng, nhận thừa kế, qùa tặng) về bất động sản, chứng khoán, nhượng quyền thương mại, tài sản khác có đăng ký …khi chủ sở hữu đã nắm giữ tài sản trên 12 tháng …

– Cần gộp chung việc kê khai thuế đối với các khoản thu khác nhau trong cùng một Tờ khai thuế và sử dụng Tờ phụ lục (Supplement) có thể gắn thêm nhiều trang khi có phát sinh những khoản thu nhập cần kê khai chi tiết thêm, như vậy sẽ giảm bớt nhiều mẫu biểu kê khai riêng biệt nhằm giản tiện cho việc sử dụng những thông tin kê khai chung và đồng thời tổng hợp số liệu được nhanh chóng trong cùng một Tờ khai thuế;

– Cần cho phép các khoản lỗ của từng loại thu nhập được bù trừ thu nhập lẫn nhau và nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ trong 5 năm tiếp, như vậy sẽ công bằng hơn như Úc đã áp dụng từ lâu và cũng không khống chế số năm chuyển lỗ;

– Cần tiến tới xây dựng một luật thuế thu nhập chung nhưng áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau như: cho doanh nghiệp, cho cá nhân …để tránh sự không công bằng khi tách riêng ra nhiều sắc thuế trực thu. Có thể tham khảo ở Úc họ đã xây dựng thành công trong một luật thuế thu nhập (The Income tax assessment Act);

Để thực hiện việc kê khai, tính toán thuế của cá nhân được chính xác, nhanh chóng và thuận tiện thì cơ quan thuế cần xây dựng công cụ hỗ trợ từ mức độ thấp như phần mềm mã vạch kê khai thuế, tiến tới xây dựng kê khai thuế trực tuyến (online) với công cụ thực hiện chữ ký điện tử (digital certificate) cấp riêng cho từng cá nhân muốn chọn phương thức kê khai trực tuyến.

Việc triển khai thành công sắc thuế này không chỉ góp phần nâng cao tính chất minh bạch, công bằng và nhân đạo của khoản thu nhập trong dân chúng mà còn tác động qua lại trực tiếp đến thuế trực thu khác như thuế TNDN, khi nó tiếp tục chi phối DN tư nhân cũng do một cá nhân làm chủ.

Trên đây là một số phân tích của Luật Hiệp Thành. Nếu có bất cứ vấn đề liên quan khác cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế là bao lâu ? Hết thời hạn có được phạt nữa không ?

Hỏi: Kính thưa công ty Luật Hiệp Thành, tôi muốn hỏi về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hiện nay là bao lâu? Nếu hết thời hạn này thì hành vi vi phạm có bị phạt nữa không ? Xin cảm ơn sự tư vấn của công ty !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế

  1. Nội dung tư vấn: 

Theo điều 4 Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định hời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu thuế như sau :

          “Điều 4. Thời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu thuế và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
  2. a) Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Đối với trường hợp làm thủ tục thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

  1. b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm,kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm.

          Đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

          Trường hợp kỳ tính thuế có hành vi vi phạm nếu được gia hạn nộp thuế thì thời hiệu xử phạt tính từ ngày kế tiếp ngày được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đến ngày ra quyết định xử lý.

  1. c) Đối với trường hợp hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế để xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
  2. d) Trong thời hiệu quy định tại Điểm a, b, c Khoản này mà người nộp thuế cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

          Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt trình báo và nhận thực hiện các hình thức xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu 01 bản vào hồ sơ vi phạm, 01 bản giao cho người vi phạm.

  1. Thời hạn truy thu thuế

          Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

          Trường hợp, người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.

  1. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

          Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.”

Như vậy, về thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ có sự khác nhau giữa các hành vi cụ thể như trên. Nếu quá thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm đó thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt nữa nhưng sẽ vẫn phải nộp đủ số tiền thiếu thuế, số tiền trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện vi phạm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định mới về Thuế thu nhập cá nhân ?

Luật thuế thu nhập cá nhân đã có một số thay đổi, Luật Hiệp Thành xin cung cấp một số giải đáp sau:

Hỏi: Gia đình tôi chỉ bán hàng tạp hóa nhỏ lẻ. Thu nhập mỗi tháng chỉ trên dưới 3.000.000 triệu tháng và không có hóa đơn thuế. Vậy gia đình tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật gia của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

– Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành;

– Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

  1. Nội dung phân tích

Gia đình bạn đang phát sinh hoạt động kinh doanh là hộ kinh doanh cá thể. Trong trường hợp này, cá nhân là chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

  1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
  2. a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
  3. b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật…”

Hỏi: Xin chào Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Năm 2015, tôi định kinh doanh mặt hàng đồ thủ công, vậy tôi phải làm những gì để đăng ký trở thành cá nhân kinh doanh? Tôi được biết cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh, vậy điều đó có liên quan đến nghĩa vụ thuế của tôi như thế nào? Tôi phải đóng những loại thuế nào, và việc sử dụng hóa đơn ra sao? Trường hợp nào thì tôi mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tôi có phải đóng thuế môn bài không? Về hóa đơn trong quá trình kinh doanh, nếu giá thanh toán <200.000 đ ?

Trả lời:

Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

  1. a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  2. b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  3. c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  4. d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; 

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

  1. e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”Như vậy, trong trường hợp khi cá nhân thực hiện kinh doanh thì có thể cần đăng ký hoặc không cần đăng ký.

Dù thuộc đối tượng bắt buộc đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh bạn vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế như đối với hộ kinh doanh cá thể như sau:

Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Nguyên tắc áp dụng
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
  3. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy trường hợp nếu doanh thu 1 năm của bạn chưa đạt ngưỡng 100 triệu đồng/năm thì bạn thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT và thuề TNCN.

Về thuế môn bài: Bạn có nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo bậc quy định tại văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC như sau:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

Thủ tục mua hóa đơn được thực hiện như sau:

Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

  1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
  2. a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

  1. b) Hộ, cá nhân kinh doanh;…”

Như vậy, Hộ kinh doanh của bạn sẽ mua hóa đơn của cơ quan thuế.

Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn

  1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
  2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
  3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”

Hỏi: Xin chào Luật sư, em có vấn đề này rất mong được Luật sư tư vấn giúp: Em có một tiệm photocopy nhỏ. chỉ có một máy photocopy. hàng tháng thu nhập không được bao nhiêu. mà hàng tháng em phải đóng thuế tới 420.000đ. Với mức thuế như vậy có quá cao với tiệm của em không? Thuế môn bài em đóng năm 2014 là 750.000đ. Xin Luật sư cho em hỏi như vậy là quá cao hay không? Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Với mức thuế môn bài đóng là 750.000. Như vậy, doanh thu khoán đối với hộ kinh doanh của bạn được xác định doanh thu hàng tháng là 1.000.000 – 1.500.000.

Khoản thuế 420.000 VNĐ bạn cần yêu cầu cơ quan thuế xác định là loại thuế gì. Theo đó, khi doanh thu từ hộ kinh doanh mà nhỏ hơn 100 triệu đồng/ năm thì bạn không cần nộp thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân. Bạn cần làm rõ vấn đề này với cơ quan thu thuế.

Hỏi: Kính chào Luật Sư, hiện nay cơ quan tôi có một trường hợp như sau cần được tư vấn: Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo trong ngành dầu khí, vừa qua chúng tôi có trúng thầu 1 dự án nước ngoài, với phạm vi công việc cụ thể là gia công chế tạo các cấu kiện khai thác dầu khí, có thể coi đây là loại hình sản xuất xuất khẩu được nhà nước khuyến khích để mang nguồn công việc và ngoại tệ từ nước ngoài về, do vậy toàn bộ thuế nhập khẩu vật tư được miễn vì là tạm nhập tái xuất, VAT = 0. Tuy nhiên, khách hàng họ cử một đội ngũ chuyên gia của họ sang VN để giám sát công trình, kéo dài trong vòng 9 tháng, như vậy, những chuyên gia giám sát nước ngoài này có thuộc diện bị đánh thuế thu nhập hay không? Vì theo chúng tôi hiểu những chuyên gia này là nhân viên trực tiếp của khách hàng, do khách hàng trả lương và khách hàng có nghĩa vụ về thuế đối với nhân viên của họ tại nơi đăng ký KD của họ. Nếu chúng tôi phải bị yêu cầu đóng thuế thì cũng gần như không thể thực hiện được vì khách hàng họ sẽ không chịu cho chúng tôi biết mức lương họ trả cho nhân viên của họ là bao nhiêu, điều khoản HĐ như thế nào…để làm thủ tục kê khai tính thuế, đồng thời nếu phải đóng, công ty chúng tôi sẽ mất đi tính cạnh tranh do 1 khoản chi phí khá lớn đội lên. Vì vậy kính nhờ Luật Sư tư vấn cho tôi vấn đề này, viện dẫn cụ thể để chúng tôi yên tâm thực hiện dự án.

Trả lời:

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

  1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
  3. a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  4. b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
  5. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Số người lao động nước ngoài này thực hiện công việc được thỏa thuận với phía công ty là khách hàng của bạn. Vì vậy, Trách nhiệm kê khai thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

…2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”

Như vậy, trong trường hợp này vấn đề khai quyết toán thuế do công ty đối tác thực hiện, công ty bạn không có trách nhiệm thực hiện giải quyết thuế thu nhâp cá nhân cho đối tượng lao động nước ngoài này.

Trên đây là một số tư vấn của Luật Hiệp Thành. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về cho thuê lại quyền sử dụng đất?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Tôi có thuê quyền sử dụng đất của một chủ đất để xây dựng làm ăn. Nhưng nay tôi có chút vấn đề riêng tư nên không muốn tiếp tục kinh doanh và muốn cho một người khác thuê lại cái mảnh đất mà tôi đã đi thuê đó thì có được không? Quy định của pháp luật như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Theo Bộ luật Dân sự, tại Điều 475 quy định về việc cho thuê lại tài sản như sau:

“Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

Ngoài ra theo quy định của Luật Đất đai, tại Khoản 1 Điều 167 quy định:

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Điểm b Khoản 3 Điều 167 quy định như sau:

  1. b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”

Theo quy định trong Luật Đất đai, các chủ thể có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất gồm các chủ thể sau:

– Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, căn cứ các quy định ở trên, chủ thể có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất là những chủ thể được nhà nước cho thuê đất.

Do đó, trong trường hợp này, bạn thuê quyền sử dụng đất của một cá nhân sở hữu quyền sử dụng đất, không phải là quyền sử dụng đất do Nhà nước cho thuê nên bạn không thể cho thuê lại quyền sử dụng đất đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xác định về nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ sản xuất, kinh doanh

Thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Nền kinh tế hội nhập tạo ra mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình khác nhau phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế, tăng hiệu quả của thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế luôn là biện pháp tăng thu thuế hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào trong đó có Việt Nam.

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn về việc xác định nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ sản xuất, kinh doanh như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014;

Thông tư 151/2014/TT-BTC;

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1.Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào các tổ chức kinh doanh có thu nhập nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nghị định số 124/2008/NĐ-CP, là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức đó có thể là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc là tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thường có sự phân biệt đối tượng thường trú và không thường trú. Đối tượng thường trú có nghĩa vụ nộp thuế TNDN đối với các khoản thu nhập mà không phân biệt thu nhập đó phát sinh ở nước sở tại hay nước ngoài. Còn đối tượng không thường trú chỉ phải nộp thuế đối với khoản thu nhập phát sinh ở nước sở tại. Ở Việt Nam các tổ chức kinh doanh được coi là đối tượng thường trú theo các tiêu chuẩn: hoặc thành lập hoặc đăng ký kinh doanh tại Việt Nam hoặc có cơ sở đặt tại Việt Nam đóng vai trò thực tế điều hành hoạt động kinh doanh.

Đối tượng tính thuế là thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nhập khác. Thu nhập khác là: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, từ tiền lãi gửi. cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu nhập nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; thu từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót; thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thu nhập chịu thuế phải là những khoản thu nhập hợp pháp, đã phát sinh và nhà nước có thể kiểm soát được.

Khi tính thuế thu nhập cần xác định các yếu tố sau: khoản thu nhập chịu thuế, số lượng, giá cả tính thuế, nguồn gốc khoản thu, địa điểm phát sinh thu nhập, yếu tố cư trú của tổ chức, các khoản chi phí hợp lý và không hợp lý, khấu trừ…

Thuế suất là một yếu tố quan trọng trong căn cứ tính thuế, nó là mức tiền phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế. Thuế suất có thể quy định theo tỷ lệ phần trăm hoặc cố định theo những mức độ nhất định. Thuế TNDN là thuế trực thu nên nó là đối tượng của được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Số thuế TNDN phải nộp = (Doanh thu – Các khoản chi được trừ –  thu nhập được miễn thuế – các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước) x thuế suất

Lĩnh vực hoạt động Thuế suất thuế TNDN
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam Từ 32 – 50 %
Tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) 50%
Nếu tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN 40%
Các lĩnh vực còn lại 20%

(áp dụng cho cả trường hợp doanh thu năm trước liền kề trên 20 tỷ và dưới 20 tỷ)

Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu có nội dung kinh tế là tạo ra nguồn thu cho nhà nước và buộc người mua trong nước phải trả cho hàng hóa nhập khẩu một khoản tiền lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu, mang lại thu nhập cho chính phủ và buộc người mua nước ngoài phải trả cho hàng hóa xuất khẩu một khoản tiên lướn hơn mức mà người xuất khẩu nhận được.

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu: khoản 4 điều 2 luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 xác định đối tượng chịu thuế XNK bằng phương pháp loại trừ những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế như: hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam, hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân đạo,…ngoài ra pháp luật thuế XNK cũng quy định về các nhóm hàng hóa XNK được miễn thuế và xét miễn thuế phù hợp chính sách phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ. Việt Nam đã xây dựng hệ thống phân loại và danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu và được chi tiết ở cấp mã tối thiểu tám chữ số.

Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: điều 3 luật thuế XNK 2016 quy định các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế XNK có thể đối với hàng hóa XNK thuộc sở hữu của họ hoặc thuộc sở hữu của các pháp nhân, thể nhân khác mà họ chỉ là người nhận ủy thác.

Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu: Thuế suất: Đối với một mặt hàng nhập khẩu nhất định cũng có sự khác biệt trong quy định về thuế suất, phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hóa và được thể hiện ở sự tồn tại đồng thời của các loại thuế suất: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất đặc biệt.

+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam và cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

+ Thuế suất ưu đãi là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam và được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác

Tùy theo loại mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có các phương pháp tính thuế khác nhau:

Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất %: Số thuế XNK phải nộp = số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK x giá tính thuế x thuế suất.

Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối: Số thuế XNK phải nộp = số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK x mức thuế tuyệt đối x tỷ giá tính thuế.

2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Là loại thế được áp dụng cho các hàng hóa đặc biệt , ngoài thuế GTGT phải nộp như các hàng hóa khác thì còn phải nộp thêm thuế đặc biệt dành cho mỗi loại hàng hóa riêng theo thuế suất khác nhau được Nhà nước quy định

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra ở thị trường Việt Nam. Về phạm vi tính thuế thì mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần, không phải chịu thuế tiêu thụ lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường.

Doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi bán hàng không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nữa.

Việc khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 7 nghị định 108/2015/NĐ-CP như sau:

“1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. 

  1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh (Điều 13 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế suất tiêu thụ đặc biệt được quy định trong biểu thuế hiện hành, trong đó mức cao nhất là  75% với bia chai, bia tươi và thấp nhất với rượu thuốc 15%.

– Khi tính thuế TTĐB phải chú ý: sản phẩm thuộc diện chịu thuế TTĐB khi sản xuất ra sản phẩm này có sử dụng loại  nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB  thì khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất sau sẽ được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp ở khâu trước ( nếu có )

– Thuế TTĐB phải nộp sẽ tính là:

Thuế TTĐB phải nộp = Doanh thu tính thuế x Thuế suất hàng bán – Nguyên liệu định mức đã nộp thuế x Gía tính thuế x Thuế suất

2.4. Thuế giá trị gia tăng.

Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.

Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là những hàng hóa, dịch vụ không có sự gia tăng thêm giá trị trong sản xuất hoặc nếu có tăng nhưng đã thuộc các diện chịu thuế khác, hoạc những ngành, nghề, dịch vụ,  phục vụ được sự ưu tiên đặc biệt của nhà nước.

Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.

Thuế GTGT là loại thuế khai theo tháng, trừ trường hợp phải khai theo quý theo quy định thông tư 151/2014/TT-BTC như sau:

“1. Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”

Về việc khai, nộp thuế GTGT cụ thể sẽ phụ thuộc vào phương pháp tính thuế của doanh nghiệp.

Tùy theo phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn ban đầu mà có các mức thuế suất khác nhau.

Đối với phương pháp khấu trừ thuế GTGT:

Số thuế GTGT phải nộp = (Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x thuế suất thuế GTGT) – số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Theo phương pháp tính thuế này, có 3 mức thuế suất thuế GTGT:

– Mức thuế 0%.

– Mức thuế 5%.

– Mức thuế 10%.

Tùy theo đối tượng hàng hóa, dịch vụ mà mức thuế suất khác nhau.

Đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.

Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định tỷ lệ % này như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.

– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

2.5. Thuế bảo vệ môi trường.

Nếu có  sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường 2010.

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp = số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị hàng hóa

Mức thuế tuyệt đối được quy định nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.

2.6. Thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu được hạch toán vào giá thành sản phẩm, là loại thuế bắt buộc đối với người khai thác và sử dụng tài nguyên, không phụ thuộc vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh.

Đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, không phân biệt ngành nghề hình thức khai thác, có địa điểm cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không, là cá nhân trong nước hay nước ngoài, có khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều phải nộp thuế tài nguyên theo pháp lệnh thuế tài nguyên.

Áp dụng đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên:

Số thuế tài nguyên phải nộp = sản lượng tài nguyên tính thuế x giá tính thuế x thuế suất

Thuế tài nguyên là loại thuế khai theo quý và quyết toán theo năm.

2.7. Lệ phí môn bài.

– Đối với các trường hợp đăng ký thuế từ ngày 31/12/2015 trở về trước hoặc đã được cơ quan thuế xác định mức thuế môn bài năm 2015 theo hướng dẫn tại Công văn số 2563/BTC-TCT ngày 14/2/2015 thì tiếp tục thu, nộp theo mức đã xác định.

– Đối với các trường hợp đăng ký thuế từ ngày 01/01/2016 trở đi thì nộp thuế theo mức tương đương với các trường hợp đang hoạt động đã thu thuế môn bài có cùng quy mô hoạt động SXKD.

-Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được miễn hoặc không phải nộp thuế môn bài thì tiếp tục thực hiện theo quy định đó.

Mức nộp thuế môn bài hiện nay như sau:

Bậc Số vốn đăng ký kinh doanh Mức thuế môn bài phải nộp
1 Trên 10 tỷ 3.000.000 đồng
2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 đồng
3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000 đồng
4 Dưới 2 tỷ 1.000.000 đồng

Lưu ý:

Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

– Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.

Trường hợp có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.

Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

2.8. Thuế sử dụng đất.

Có 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đất sản xuất kinh doanh sử dụng toàn bộ vào mục đích kinh doanh:

Số thuế sử dụng đất phải nộp = (Diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất x thuế suất) – số thuế đựơc miễn, giảm

Trường hợp 2: Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được phần diện tích sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Số thuế sử dụng đất phải nộp ={ [(Tổng diện tích đất sử dụng x Doanh thu hoạt động kinh doanh)/Tổng doanh thu cả năm] x giá của 1m2 đất x thuế suất} – số thuế đựơc miễn, giảm

Trên đây là một số tư vấn của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng