Trường hợp di sản thừa kế vô hiệu một phần do người hưởng di sản thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc

Câu hỏi:

Bà N.G.T ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Chồng tôi là ông P.N.T đã mất, trước khi ông mất ông có để lại di chúc. Nội dung di chúc được công chứng viên công bố có nội dung tóm tắt như sau:

  • Ông P.N.T để lại toàn bộ di sản cho con trai cả là anh P.T.H
  • Ông P.N.T truất quyền hưởng di sản của con trai thứ là anh P.T.D

Ông P.N.T chỉ có 2 con trai là anh P.T.H và anh P.T.D. Cha mẹ của ông P.N.T đã mất từ rất lâu.

Ông P.N.T và anh P.T.H cùng mất do tai nạn giao thông.

Tôi xin hỏi, trong trường hợp này thì các con của anh P.T.H có được hưởng thế vị cho cha không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  1. Nội dung
  2. Hiệu lực của di chúc khi người được hưởng di sản chết cùng thời điểm với người lập di chúc

Theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 643. Hiệu lực của di chúc

  1. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

     a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

     b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực…”

Như vậy, vì anh P.T.H là người được hưởng di sản chết cùng thời điểm với ông P.N.T nên phần di chúc liên quan đến anh P.T.H không có hiệu lực.

  1. Chia di sản thừa kế khi người hưởng di sản thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;…”

Như vậy, trong trường hợp này sẽ áp dụng chia di sản thừa kế theo pháp luật cho phần di sản mà anh P.T.H được hưởng.

Do phần di chúc về anh P.T.H là vô hiệu nên các con của anh không được hưởng phần di sản anh P.T.H được hưởng theo nội dung di chúc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Áp dụng thời hiệu thừa kế khi người để lại di sản chết trước năm 1990

Câu hỏi:

Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với trường hợp người để lại di sản chết trước năm 1990 thì cách xác định thời hiệu thừa kế như thế nào?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Pháp lệnh thừa kế năm 1990;

– Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP

– Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của TAND tối cao giải đáp về một số vấn đề nghiệp vụ.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, tại Điều 623 Thời hiệu thừa kế:

     “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

     a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

     b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này”.

Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, đối với trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1990, căn cứ theo quy định tại Mục I của Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của TAND tối cao giải đáp về một số vấn đề nghiệp vụ:

“I. VỀ DÂN SỰ

Trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?

Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”

Theo quy định trên thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990.

Như vậy, trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được tính từ ngày 10/9/1990.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời hiệu thừa kế theo Bộ luật Dân sự năm 2015

  1. Thời hiệu thừa kế theo quy định của BLDS 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định mở rộng thời hiệu thừa kế. Theo đó, tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

BLDS năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Quốc hội cũng đã ban hành Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành BLTTDS. Theo đó, từ ngày 01/01/2017, Tòa án áp dụng các quy định của BLDS để giải quyết các vụ việc dân sự.

Khoản 4, Điều 4, Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn:

4. Từ ngày 01/01/2017, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và các Luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động”.

Quy định về thời hiệu thừa kế tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được áp dụng đói với cả những giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành. Cụ thể, Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:

….

  1. d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.”

Theo đó, thời hiệu thừa kế theo BLDS năm 2015 được áp dụng đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/01/2017. Tuy nhiên, không áp dụng quy định thời hiệu tại Bộ luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật này có hiệu lực.

Ngoài ra, tại mục I Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về việc áp dụng thời hiệu thừa kế đối với trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987. Cụ thể như sau:

Trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?

Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với trưng hp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.

Khi xác định thời hiệu khi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-7-1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.

Theo đó, trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.

  1. Những trường hợp được khởi kiện lại

Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (HĐTP TANDTC) thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng quy định của BLTTDS số 92/2015/QH13, BLDS số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết

Khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05-5-2017 của HĐTP TANDTC hướng dẫn “các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” được khởi kiện lại theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 BLTTDS. Theo hướng dẫn này thì:

(1) Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết”, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015.

(2) Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

(3) Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015. Trong trường hợp này, Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

(4) Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Thời hiệu thừa kế theo Bộ luật Dân sự năm 2015”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thừa kế thế vị

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, ông tôi và bố tôi vừa mất cách đây một thời gian, 2 người gặp tai nạn giao thông và qua đời. Ông có 3 người con. Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ ông tôi mất rồi thì di sản ông để lại chia như thế nào, tôi có được hưởng thừa kế thế vị phần của bố tôi không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Do bạn không đề cập tới vấn đề ông bạn trước khi mất đã có di chúc chưa, nên tôi sẽ chia ra hai trường hợp để tư vấn và giải thích rõ cho bạn.

2.1. Trường hợp ông của bạn đã có di chúc, bản di chúc này là hợp pháp, toàn bộ tài sản đã được chia trong di chúc.

Nếu bản di chúc của ông có chia thừa kế, có phần định đoạt tài sản cho bố của bạn thì phần di chúc này sẽ bị vô hiệu do người được hưởng thừa kế là bố của bạn đã mất. Phần còn lại của di chúc sẽ có hiệu lực.

Đối với phần di chúc chia thừa kế, định đoạt tài sản cho bố bạn, phần tài sản này sẽ được chia theo pháp luật căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

     2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

     3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, khi phần tài sản này được chia thừa kế theo pháp luật thì sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế của ông (hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, cha mẹ, con,… nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì mới chia cho các hàng thừa kế tiếp theo), bố bạn nếu còn sống sẽ là người được hưởng thừa kế nhưng bố bạn lại mất cùng thời điểm với ông, như vậy phần di sản chia theo pháp luật trên bắt buộc phải tính cả bố bạn vào hàng được hưởng thừa kế nhưng bạn sẽ là người được hưởng trên thực tế bởi căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thừa kế thế vị có quy định:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Do thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc. Nên bạn chỉ có thể được hưởng di sản thừa kế đối với phần tài sản được chia theo pháp luật.

Như vậy, bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần di sản của ông được chia theo pháp luật như trình bày ở trên.

2.2.Trường hợp ông không để lại di chúc.

Nếu xảy ra trường hợp này thì căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Toàn bộ di sản của ông bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Và theo đó, việc bạn được hưởng thừa kế thế vị phần mà nếu bố bạn còn sống sẽ được hưởng và cách chia thừa kế sẽ tương tự như khi chia phần di chúc không có hiệu lực ở phần 2.1 nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Doanh nghiệp tư nhân có được thừa kế không?

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Một vấn đề đặt ra là khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế có được thừa kế doanh nghiệp đó không hay chỉ thừa kế tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau:

– Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và cá nhân đó sẽ tự chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn).

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

– Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân gắn liền với quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Theo khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Theo đó, khi chủ doanh nghiệp chết, tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân sẽ chấm dứt. Trong trường hợp này, không được thừa kế doanh nghiệp tư nhân mà chỉ được thừa kế tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Trường hợp người thừa kế muốn tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp tư nhân đó thì phải tiến hành đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định để thành lập một doanh nghiệp tư nhân với chủ doanh nghiệp mới.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Doanh nghiệp tư nhân có được thừa kế không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật

Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/6/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

Trường hợp áp dụng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của các đồng thừa kế

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực thì thủ tục thỏa thuận phân chia di sản được áp dụng trong trường hợp : “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.”

  1. Hồ sơ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế
  2. a) Giấy tờ chung cần có khi ra phòng công chứng

– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

– Giấy chứng tử của người để lại di sản;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần,…;

– Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu;

  1. b) Trường hợp có di chúc và di chúc ghi rõ cách phân chia tài sản, bạn cần cung cấp thêm: Di chúc
  2. c) Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản, bạn cần cung cấp thêm:

– Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân

– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;

  1. Quy trình khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng năm 2014) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 58 Luật Công chứng năm 2014). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản thừa kế có được tính là tài sản riêng của vợ chồng hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tài sản riêng hình thành sau hôn nhân.

Thưa luật sư. Luật sư cho tôi hỏi câu hỏi như sau: tôi và vợ tôi đã kết hôn và chung sống với nhau được 1 năm. Tôi là con trai út trong một gia đình. Luật sư cho tôi hỏi nếu sau này bố mẹ ruột tôi mất đi và có để lại di chúc đất đai và nhà cửa cho tôi và trong di chúc có ghi tên của tôi

Vậy trong trường hợp đó tài sản đó là của riêng tôi hay là tài sản chung của tôi và vợ tôi. Và trong trường hợp khác nếu trong di chúc đó ghi nhà cửa và đất đai để lại cho con út, vậy vợ tôi có được hưởng không. Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình luật số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu bố mẹ ruột của bạn sau này chết và để lại di chúc thừ kế toàn bộ nhà cửa và đất đai của họ cho riêng bạn thì khối tài sản đó được coi là tài sản riêng của bạn có được trong thời kỳ hôn nhân và vợ bận không có quyền lợi gì đối với tài sản này.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp rằng bạn là con trai út trong nhà có nghĩa la gia đình bạn vẫn còn anh, chị em ruột. Khi cha mẹ bạn để lại di chúc thừa kế toàn bộ tài sản cho bạn mà những người anh chị của bạn không được hưởng phàn tài sản nào cả thì họ vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thừa kế thế vị theo Bộ luật dân sự năm 2015

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Thừa kế thế vị theo Bộ luật dân sự 2015

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp gia đình.

Ông bà nội tôi có 3 người con trai, trong đó bố tôi là con út. Bà nội tôi mất đã lâu. Tháng 5/2016, bố tôi đưa ông đi khám tại bệnh viện, trên đường về bị tai nạn giao thông, bố tôi và ông nội đã mất ngay lúc ấy. Ông nội tôi mất có để lại một thửa đất rộng 480m2, trong di chúc để lại có nói chia đều cho 3 anh em. Nay bố tôi đã mất, các bác tôi tự họp và tiến hành chia đất làm hai phần mà không chia cho mẹ con tôi. Xin hỏi Luật sư, các bác tôi làm như vậy có đúng không? Mẹ con tôi cần làm gì để được chia thừa kế đối với thửa đất ông để lại không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về việc thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều kiện có hiệu lực của di chúc được pháp luật quy định như sau:

Khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  2. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên, thì di chúc của ông bạn được coi là hơp pháp và việc phân chia di sản được chia theo di chúc.

Tuy nhiên, theo quy định tại điều 613 Bộ luật dân sự 2015: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.” Căn cứ vào quy định này, thì việc phân chia di sản của ông bạn cần xem xét các quy định về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm.

Thứ hai, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm

Điều 619 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.”

Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 về thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Căn cứ vào 2 điều luật trên, thì trong trường hợp con của người để lại di sản chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được thừa hưởng đối với phần di sản mà lẽ ra cha hoặc mẹ mình được hưởng nếu còn sống. Do đó, bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế đối với quyền sử dụng thửa đất mà lẽ ra bố bạn được hưởng nếu còn sống.

Thứ ba, về việc hưởng di sản thừa kế trong trường hợp có thừa kế thế vị

Điều 656 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc họp mặt những người thừa kế như sau:

“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:

  1. a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
  2. b) Cách thức phân chia di sản.”

Căn cứ theo quy định này, thì sau khi có thông báo về việc mở thừa kế, thì những người thừa kế phải có mặt để chứng kiến và thực hiện các quyền của mình đối với việc phân chia di sản. Người thừa kế có thể là những đồng thừa kế theo hàng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật; đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, thì phải là những người có tên trong di chúc. Tuy nhiên, trong một số tình huống thực tế thừa kế theo di chúc như thừa kế thế vị, hoặc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, thì cần sự có mặt của những người này tại cuộc họp mặt những người thừa kế. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Như vậy, trường hợp của bạn, do bạn là người có quyền thừa kế thế vị, nên các bác bạn tiến hành họp mặt thừa kế mà không có mặt bạn là trái với quy định của pháp luật. Ông bạn mất vào tháng 5 năm 2016, đến nay vẫn còn thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, bạn có thể tự mình khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc và không thỏa thuận được giữa những người đồng thừa kế

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc.

Câu hỏi:

Trước đây khi ông nội của em còn sống thì có 1 căn nhà để lại, gia đình em và gia đình 1 bác nữa ở chung cùng với ông nội của em. Nay ông đã mất nhưng không để lại di chúc, ông của em có tổng cộng 6 người con. Giờ thì 5 người trong số đấy muốn được hưởng phần thừa kế của mình nên đòi chia căn nhà em đang ở trong đó có gia đình em, người không đồng lòng chia là bác ở cùng. Tuy nhiên thời gian vừa qua thì có 1 trong số 6 người con đã mất (không phải bố em hay bác ở cùng). Vậy luật sư cho em hỏi căn nhà trên sẽ được giải quyết như thế nào? Gia đình bác đã mất giờ có vợ và con trai thì có được hưởng quyền thừa kế không? Và căn nhà đó nếu không có sổ đỏ và bác ở cùng không đồng ý làm sổ đỏ để bán thì có bán và chia được không? Em cảm ơn ạ.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, về việc người bác ở chung không đồng ý chia di sản thừa kế của ông nội bạn

Theo thông tin bạn cung cấp thì ông nội của bạn đã mất có để lại di sản là một căn nhà và không có di chúc, như vậy di sản của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  4. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Trong trường hợp này, di sản của ông bạn sẽ được chia cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, do bạn không thông tin thêm nên tôi hiểu bà nội và cha mẹ của ông nội của bạn không còn, và di sản là tài sản của ông nội bạn, lúc này di sản sẽ được chia cho 06 người con của ông bạn.

Bên cạnh đó, do người bác cùng chung sống tại căn nhà là di sản của ông bạn không chịu chia thừa kế theo yêu cầu của những người đồng thừa kế khác thì những người đồng thừa kế có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bác của bạn cư trú để yêu cầu giải quyết chia thừa kế. Do bác bạn đang sinh sống trong căn nhà mà vẫn muốn tiếp tục sinh sống ở đó thì có thể yêu cầu được nhận thừa kế là căn nhà và thanh toán giá trị cho các đồng thừa kế khác.

Thứ hai, về việc chia thừa kế đối với người bác đã mất

Đối với việc người bác đã mất của bạn có được hưởng di sản từ ông nội của bạn hay không thì căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Thừa kế thế vị:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Như vậy, nếu như bác của bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với ông nội của bạn thì căn cứ quy định dẫn chiếu ở trên, con của bác bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà bác của bạn sẽ được hưởng nếu còn sống (trường hợp này vợ của bác không được hưởng di sản). Nếu bác của bạn mất sau thời điểm ông nội của bạn còn sống thì căn cứ quy định Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì bác của bạn vẫn là một trong những người thừa kế di sản của ông nội bạn và sau khi bác của bạn chết thì phần thừa kế mà bác của bạn được hưởng sẽ trở thành di sản thừa kế và chia cho những người thừa kế của bác bạn, nếu bác của bạn để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc, trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng bao gồm vợ và các con của bác bạn.

Thứ ba, về việc chia thừa kế trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với việc di sản thừa kế không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điểm 1, mục II Nghị quyết 02/2004 Nghị quyết hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định như sau:

“1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

  1. a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
  2. b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
  3. c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.”

Do bạn không thông tin cụ thể hiện trạng đất của ông nội của bạn ngoài việc không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn có giấy tờ gì khác hay không và việc sử dụng đất đó có hợp pháp, đúng quy hoạch hay không nên căn cứ quy định dẫn chiếu ở trên Tòa án sẽ xác định việc phân chia thừa kế trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ trên cơ sở các giấy tờ chứng minh mà đương sự cung cấp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Con rể có được hưởng di sản thừa kế hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Di chúc theo quy định pháp luật.

Chào luật sư. Bố mẹ tôi sau khi mất muốn để lại tài sản cho tôi và 2 người con của tôi chứ không muốn bị chia cho cả chồng tôi. Như vậy có được không. Nếu không muốn chia tài sản cho chồng tôi thì phải làm như thế nào. Và sau khi ly hôn thì tài sản bố mẹ tôi để lại có bị chia với chồng tôi không.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề để lại di chúc của bố, mẹ bạn.

Theo Bộ luật dân sự, tại Điều 624 quy định:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Như vậy, người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng di sản thừa kế trong di chúc. Do đó, nếu bố, mẹ bạn muốn để lại tài sản cho bạn và con của bạn mà không muốn để lại cho chồng của bạn thì bố, mẹ bạ hoàn toàn có thể lập di chúc trong đó chỉ định người thừa kế là bạn và con của bạn.

Ngoài ra tại Điều 644 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm những người sau:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, chồng của bạn, tức con rể của bố, mẹ bạn không thuộc đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, khi bố, mẹ bạn để lại di chúc cho bạn và các con của bạn thì chồng của bạn hoàn toàn không có quyền yêu cầu chia di sản đối với di sản thừa kế do bố, mẹ bạn để lại cho bạn và các cháu.

Thứ hai, vấn đề chia tài sản được thừa kế sau khi ly hôn.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình về tài sản riêng của vợ, chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

  1. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng khi ly hôn thực hiện theo quy định tại Điều 59, theo đó tài sản riêng của vợ, chồng được chia như sau:

“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Căn cứ các quy định trên, tài sản mà bạn được thừa kế từ bố, mẹ của bạn là tài sản riêng của bạn, do vậy sau khi ly hôn chúng vẫn thuộc sở hữu riêng của bạn mà chồng của bạn không có quyền được chia đối với những tài sản là tài sản riêng của bạn. Để dễ dàng và thuận tiện cho việc chứng minh đó là tài sản riêng, bạn nên lưu giữ các chứng cứ chứng minh tài sản bạn được thừa kế riêng từ bố, mẹ bạn, trong trường hợp này đó là bản di chúc của bố, mẹ bạn.

Như vậy, bố, mẹ bạn muốn để lại tài sản cho bạn và các cháu mà không muốn để lại cho chồng của bạn thì hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách lập di chúc. Và các tài sản bạn được thừa kế từ bố, mẹ bạn là tài sản riêng của bạn nên không bị chia khi ly hôn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có kết hôn và chung sống như vợ chồng với hai người

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có hai vợ

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư, tôi tên Tài muốn Luật sư giải đáp về việc phân chia tài sản đúng theo pháp luật. Cụ thể như sau: gia đình tôi gồm có: ba, mẹ, bà nội, anh, chị và tôi là út trong gia đình. Ba mẹ tôi lấy nhau vào năm 1975 và sinh được 3 người con.

Tuy nhiên, sau đó ba mẹ tôi có mâu thuẫn với nhau, ba tôi ở với người đàn bà khác từ 1992 đến 2017 và có đăng ký kết hôn. Năm 2017, không may ba tôi đột ngột qua đời vì tai nạn giao thông và không có di chúc của ba tôi để lại thừa kế. Vậy luật sư cho hỏi trường hợp này ai là người được công nhận là vợ và chia thừa kế tài sản của bố tôi như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Sống với nhau như vợ chồng từ năm 1975 có phải là vợ chồng hợp pháp không?

Về nguyên tắc việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp. Bởi theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình việc đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc để quan hệ vợ chồng phát sinh.

Tuy nhiên Luật hôn nhân gia đình bắt đầu được ban hành từ năm 1986, với các trường hợp đã sống với nhau trước thời điểm năm 1986 thì sẽ không thể làm thủ tục đăng ký kết hôn vì không có văn bản hướng dẫn, vì thế pháp luật tạo điều kiện bằng cách công nhận cho những trường hợp chung sống với nhau trước ngày 3/1/1987 là hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa, với những trường hợp sống chung trước ngày 3/1/1987 pháp luật chỉ khuyến khích đăng ký kết hôn chứ không bắt buộc.

Chính vì vậy trường hợp của gia đình bạn, bố mẹ bạn được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.

  1. Việc kết hôn với người thứ hai có vi phạm pháp luật không?

Thực tế, khi bố bạn đăng ký kết hôn với người thứ hai thì cơ quan nhà nước cũng không biết về việc bố bạn từng có vợ, hơn nữa tình trạng cá nhân của bố bạn vẫn đang độc thân. Như đã phân tích ở trên trong trường hợp này, việc đăng ký kết hôn với người thứ hai chưa bị coi là vi phạm pháp luật, tuy nhiên việc kết hôn đó sẽ không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp. Vì ở nước ta chỉ bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, mẹ bạn đã được công nhận là vợ hợp pháp thì trường hợp ngay cả khi người thứ hai có đăng ký kết hôn thì cũng không được công nhận.

  1. Chia tài sản thừa kế trong trường hợp này như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật dân sự, trường hợp người có tài sản mất mà không để lại di chúc chỉ định người thừa kế thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ vào hàng thừa kế, theo thứ tự hàng thừa kế thứ nhất sẽ hưởng thừa kế trước, hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố, mẹ, vợ, con. Như đã phân tích ở trên, trong trường hợp này chỉ có mẹ của bạn là vợ hợp pháp của bố bạn, nên trường hợp này khi chia tài sản thừa kế người vợ được chia tài sản là mẹ của bạn chứ không phải là người phụ nữ sống chung với bố bạn sau này.

Vì tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên trường hợp này, khi bố bạn mất đi thì mẹ bạn sẽ có quyền được nhận một nửa tài sản, nửa tài sản còn lại sẽ chia đều cho những người thừa kế là: bà nội, vợ và các con (4 suất thừa kế)

  1. Nếu giữa bố tôi và người phụ nữ kia có tài sản chung thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp này, dù hôn nhân của bố và mẹ bạn là hợp pháp nhưng không thể phủ nhận rằng, tài sản mà bố bạn có được không chỉ là tài sản chung của vợ chồng mà đó còn là tài sản chung với người đã kết hôn sau này. Về nguyên tắc định đoạt tài sản chung thì các chủ sở hữu chung đều có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vì thế mặc dù người phụ nữ kia không được nhận di sản thừa kế của bố bạn, nhưng phải chia cho họ một nửa tài sản.

Trường hợp này việc chia thừa kế sẽ được tiến hành như sau: tài sản được chia đôi cho bố bạn và người phụ nữa sống chung – mỗi người một phần. Phần tài sản sau khi được chia của bố bạn sẽ dùng để chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như trường hợp ở trên.

  1. Trường hợp có tranh chấp về chia thừa kế thì giải quyết như thế nào?

Nếu các bên không thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản thừa kế thì phương án giải quyết tranh chấp là khởi kiện đến Tòa án cấp huyện có thẩm quyền.

Trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm có:

  1. Đơn khởi kiện
  2. Bản sao chứng thực giấy chứng tử của bố bạn
  3. Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu
  4. Giấy tờ chứng minh việc chung sống của bố, mẹ
  5. Tài liệu chứng minh về tài sản của bố bạn để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng