Kẽ hở trong luật thuế thu nhập cá nhân

Về vấn đề thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Hiệp Thành có một số phân tích như sau:

Việc triển khai áp dụng lần đầu tiên thuế TNCN thay cho thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao sẽ là bước tiến đáng kể phù hợp với thông lệ quốc tế vì hầu hết các nước trên thế giới đã áp dụng thuế này từ lâu do tính chất minh bạch, công bằng và nhân đạo của nó.

Tuy nhiên, đến nay công tác chuẩn bị cho việc thực thi Luật thuế này vẫn chưa hoàn tất, Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành trong khi thời gian áp dụng chỉ còn gần ba tháng sẽ không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc trong thời gian đầu.Hơn nữa, đây là một sắc thuế trực thu có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất từ trước tới nay, ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 15 triệu người. Sắp tới, một số đối tượng nộp thuế như: hộ kinh doanh cá thể, cá nhân chuyển nhượng vốn góp…sẽ chuyển từ việc áp dụng thuế TNDN sang thuế TNCN. Bên cạnh đó, một số khoản thu nhập cá nhân lần đầu tiên phải chịu thuế như: chuyển giao tài sản (gồm chuyển nhượng, nhận thừa kế, qùa tặng) về bất động sản, chứng khoán, nhượng quyền thương mại, tài sản khác có đăng ký…

Kẽ hở: càng vay nhiều, càng lời nhiều

Theo quy định của Luật thuế TNCN thì tiền lãi gởi các tổ chức tín dụng được tiếp tục miễn thuế. Trong khi đó, thu nhập chịu thuế từ kinh doanh lại được trừ chi phí trả lãi tiền vay, chưa thể hiện  tính công bằng cho nhà đầu tư gián tiếp khi nhận lãi từ trái phiếu thì chịu thuế (trừ trái phiếu Chính phủ) trong khi nhận lãi từ việc gửi tiền từ tổ chức tín dụng thì được miễn thuế. Như vậy, bắt đầu từ năm 2009, cá nhân kinh doanh vừa được giảm trừ chi phí lãi vay (đầu vào) nhưng lại tiếp tục được miễn thuế thu nhập từ tiền lãi cho tổ chức tín dụng vay (đầu ra) sẽ tạo ra kẽ hở khuyến khích cá nhân kinh doanh tín dụng miễn thuế, vì khi đó, càng vay nhiều thì càng lời nhiều. Chẳng hạn, cá nhân kinh doanh đi vay 100 triệu đồng với lãi suất 20%/năm thì được đưa vào chi phí hợp lý toàn bộ số tiền 20 triệu. Nếu không đi vay thì khoảng thu nhập của số tiền 20 triệu này, sau khi nộp thuế TNCN (giả sử với thu nhập tính thuế là 960 triệu đồng/năm thì áp dụng thuế suất bậc 6 là 217,8 triệu, tỷ lệ thuế bình quân là 22,7%) còn lại 15,46 triệu. Nhưng nếu như họ rút vốn kinh doanh (giả sử cũng 100 triệu) của mình ra để cho vay với lãi suất 17,5% (còn số tiền vay được đưa vào kinh doanh) thì họ nhận được tiền lãi 17,5 triệu đồng miễn thuế, nhiều hơn số tiền họ nhận được nếu không đi vay là 2.040.000 đồng. Như vậy, khi tỷ lệ bình quân thuế nói trên lớn hơn 12,5% (dựa trên tính toán: 100%-17,5% / 20%) như ví dụ trên, nghĩa là khi có thu nhập tính thuế từ 264 triệu/năm trở lên thì trong mọi trường hợp, càng vay nhiều thì càng lãi nhiều hơn. Điều này, sẽ không khuyến khích nhà đầu tư bỏ vốn ra để kinh doanh. Đây chính là kẽ hở lớn của Luật thuế mới trong khi đó, hầu hết các nước trên thế giới không miễn thuế tiền lãi cho vay ở đầu ra vì đã cho giảm trừ thuế của chi phí vay ở đầu vào rồi.

Một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện

Để phát huy được tính ưu việt của sắc thuế TNCN, Luật thuế mới này cần tiếp tục được hoàn thiện một số vấn đề sau đây:

– Cần bổ sung chính sách ưu đãi về thuế và quyền chuyển lỗ trong 5 năm mà cá nhân kinh doanh hiện nay đang áp dụng thuế TNDN đã được hưởng để tránh xáo trộn đến một bộ phận không nhỏ của người dân đang kinh doanh dưới hình thức cá nhân này. Chẳng hạn, như chính sách miễn, giảm thuế đối với thu nhập cá nhân có thu nhập nhỏ, chuyển giao tài sản (gồm chuyển nhượng, nhận thừa kế, qùa tặng) về bất động sản, chứng khoán, nhượng quyền thương mại, tài sản khác có đăng ký …khi chủ sở hữu đã nắm giữ tài sản trên 12 tháng …

– Cần gộp chung việc kê khai thuế đối với các khoản thu khác nhau trong cùng một Tờ khai thuế và sử dụng Tờ phụ lục (Supplement) có thể gắn thêm nhiều trang khi có phát sinh những khoản thu nhập cần kê khai chi tiết thêm, như vậy sẽ giảm bớt nhiều mẫu biểu kê khai riêng biệt nhằm giản tiện cho việc sử dụng những thông tin kê khai chung và đồng thời tổng hợp số liệu được nhanh chóng trong cùng một Tờ khai thuế;

– Cần cho phép các khoản lỗ của từng loại thu nhập được bù trừ thu nhập lẫn nhau và nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ trong 5 năm tiếp, như vậy sẽ công bằng hơn như Úc đã áp dụng từ lâu và cũng không khống chế số năm chuyển lỗ;

– Cần tiến tới xây dựng một luật thuế thu nhập chung nhưng áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau như: cho doanh nghiệp, cho cá nhân …để tránh sự không công bằng khi tách riêng ra nhiều sắc thuế trực thu. Có thể tham khảo ở Úc họ đã xây dựng thành công trong một luật thuế thu nhập (The Income tax assessment Act);

Để thực hiện việc kê khai, tính toán thuế của cá nhân được chính xác, nhanh chóng và thuận tiện thì cơ quan thuế cần xây dựng công cụ hỗ trợ từ mức độ thấp như phần mềm mã vạch kê khai thuế, tiến tới xây dựng kê khai thuế trực tuyến (online) với công cụ thực hiện chữ ký điện tử (digital certificate) cấp riêng cho từng cá nhân muốn chọn phương thức kê khai trực tuyến.

Việc triển khai thành công sắc thuế này không chỉ góp phần nâng cao tính chất minh bạch, công bằng và nhân đạo của khoản thu nhập trong dân chúng mà còn tác động qua lại trực tiếp đến thuế trực thu khác như thuế TNDN, khi nó tiếp tục chi phối DN tư nhân cũng do một cá nhân làm chủ.

Trên đây là một số phân tích của Luật Hiệp Thành. Nếu có bất cứ vấn đề liên quan khác cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định mới về Thuế thu nhập cá nhân ?

Luật thuế thu nhập cá nhân đã có một số thay đổi, Luật Hiệp Thành xin cung cấp một số giải đáp sau:

Hỏi: Gia đình tôi chỉ bán hàng tạp hóa nhỏ lẻ. Thu nhập mỗi tháng chỉ trên dưới 3.000.000 triệu tháng và không có hóa đơn thuế. Vậy gia đình tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật gia của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

– Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành;

– Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

  1. Nội dung phân tích

Gia đình bạn đang phát sinh hoạt động kinh doanh là hộ kinh doanh cá thể. Trong trường hợp này, cá nhân là chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

  1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
  2. a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
  3. b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật…”

Hỏi: Xin chào Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Năm 2015, tôi định kinh doanh mặt hàng đồ thủ công, vậy tôi phải làm những gì để đăng ký trở thành cá nhân kinh doanh? Tôi được biết cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh, vậy điều đó có liên quan đến nghĩa vụ thuế của tôi như thế nào? Tôi phải đóng những loại thuế nào, và việc sử dụng hóa đơn ra sao? Trường hợp nào thì tôi mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tôi có phải đóng thuế môn bài không? Về hóa đơn trong quá trình kinh doanh, nếu giá thanh toán <200.000 đ ?

Trả lời:

Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

  1. a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  2. b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  3. c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  4. d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; 

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

  1. e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”Như vậy, trong trường hợp khi cá nhân thực hiện kinh doanh thì có thể cần đăng ký hoặc không cần đăng ký.

Dù thuộc đối tượng bắt buộc đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh bạn vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế như đối với hộ kinh doanh cá thể như sau:

Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Nguyên tắc áp dụng
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
  3. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy trường hợp nếu doanh thu 1 năm của bạn chưa đạt ngưỡng 100 triệu đồng/năm thì bạn thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT và thuề TNCN.

Về thuế môn bài: Bạn có nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo bậc quy định tại văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC như sau:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

Thủ tục mua hóa đơn được thực hiện như sau:

Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

  1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
  2. a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

  1. b) Hộ, cá nhân kinh doanh;…”

Như vậy, Hộ kinh doanh của bạn sẽ mua hóa đơn của cơ quan thuế.

Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn

  1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
  2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
  3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”

Hỏi: Xin chào Luật sư, em có vấn đề này rất mong được Luật sư tư vấn giúp: Em có một tiệm photocopy nhỏ. chỉ có một máy photocopy. hàng tháng thu nhập không được bao nhiêu. mà hàng tháng em phải đóng thuế tới 420.000đ. Với mức thuế như vậy có quá cao với tiệm của em không? Thuế môn bài em đóng năm 2014 là 750.000đ. Xin Luật sư cho em hỏi như vậy là quá cao hay không? Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Với mức thuế môn bài đóng là 750.000. Như vậy, doanh thu khoán đối với hộ kinh doanh của bạn được xác định doanh thu hàng tháng là 1.000.000 – 1.500.000.

Khoản thuế 420.000 VNĐ bạn cần yêu cầu cơ quan thuế xác định là loại thuế gì. Theo đó, khi doanh thu từ hộ kinh doanh mà nhỏ hơn 100 triệu đồng/ năm thì bạn không cần nộp thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân. Bạn cần làm rõ vấn đề này với cơ quan thu thuế.

Hỏi: Kính chào Luật Sư, hiện nay cơ quan tôi có một trường hợp như sau cần được tư vấn: Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo trong ngành dầu khí, vừa qua chúng tôi có trúng thầu 1 dự án nước ngoài, với phạm vi công việc cụ thể là gia công chế tạo các cấu kiện khai thác dầu khí, có thể coi đây là loại hình sản xuất xuất khẩu được nhà nước khuyến khích để mang nguồn công việc và ngoại tệ từ nước ngoài về, do vậy toàn bộ thuế nhập khẩu vật tư được miễn vì là tạm nhập tái xuất, VAT = 0. Tuy nhiên, khách hàng họ cử một đội ngũ chuyên gia của họ sang VN để giám sát công trình, kéo dài trong vòng 9 tháng, như vậy, những chuyên gia giám sát nước ngoài này có thuộc diện bị đánh thuế thu nhập hay không? Vì theo chúng tôi hiểu những chuyên gia này là nhân viên trực tiếp của khách hàng, do khách hàng trả lương và khách hàng có nghĩa vụ về thuế đối với nhân viên của họ tại nơi đăng ký KD của họ. Nếu chúng tôi phải bị yêu cầu đóng thuế thì cũng gần như không thể thực hiện được vì khách hàng họ sẽ không chịu cho chúng tôi biết mức lương họ trả cho nhân viên của họ là bao nhiêu, điều khoản HĐ như thế nào…để làm thủ tục kê khai tính thuế, đồng thời nếu phải đóng, công ty chúng tôi sẽ mất đi tính cạnh tranh do 1 khoản chi phí khá lớn đội lên. Vì vậy kính nhờ Luật Sư tư vấn cho tôi vấn đề này, viện dẫn cụ thể để chúng tôi yên tâm thực hiện dự án.

Trả lời:

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

  1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
  3. a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  4. b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
  5. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Số người lao động nước ngoài này thực hiện công việc được thỏa thuận với phía công ty là khách hàng của bạn. Vì vậy, Trách nhiệm kê khai thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

…2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”

Như vậy, trong trường hợp này vấn đề khai quyết toán thuế do công ty đối tác thực hiện, công ty bạn không có trách nhiệm thực hiện giải quyết thuế thu nhâp cá nhân cho đối tượng lao động nước ngoài này.

Trên đây là một số tư vấn của Luật Hiệp Thành. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bán đất bị lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ?

Hỏi: Kính gửi các Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ các Luật sư. Tôi xin được trình bày sự việc như sau: Năm 2017 tôi có mua một căn hộ chung cư với giá 1,5 tỷ, và bây giờ do khó khăn nên tôi phải bán lỗ vốn với giá 1.2 tỷ. Vậy các Luật sư cho tôi hỏi là với trường hợp này thì tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Thông tư 111/2013/TT-BTC;

– Thông tư 92/2015/TT-BTC.

  1. Luật sư tư vấn:

Khoản 1, Điều 12, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

  1. Thu nhập tính thuế
  2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

Tuy nhiên quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung bởi điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

  1. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.”

Theo căn cứ trên thì pháp luật hiện hành chỉ ghi nhận một phương thức tính thuế thu nhập cá nhân về chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá trị chuyển nhượng, và đã bỏ quy định cách tính là Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Như vậy, mặc dù bạn bán đất lỗ so với giá mua ban đầu nhưng bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2% trên giá trị chuyển nhượng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư! Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty với thời hạn hợp đồng lao động là 3 năm. Hiện tôi đang có nuôi con học cấp 2. Thu nhập của tôi đạt mức 10 triệu/tháng. Vậy tôi băn khoăn không biết tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không. Tôi đang băn khoăn không biết thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN vì có người bảo thu nhập trên 9 triệu/tháng là phải nộp? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012;

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

–  Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi”

Theo đó, cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân thực trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế. Tuy nhiên, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được giảm trừ gia cảnh. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có quy định:

“Điều 12. Giảm trừ gia cảnh

Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:

  1. Mức giảm trừ gia cảnh:
  2. a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
  3. b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Theo đó, mỗi cá nhân một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh đối với bản thân 9 triệu VNĐ, và giảm trừ đối với người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng.

  1. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
  2. a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
  3. b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
  4. c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
  5. d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

– Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 12 này có quy định:

  1. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

Như vậy, từ những quy định trên và chiếu sang trường hợp của bạn, chúng tôi có thể tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh của bản thân là 9 triệu đồng. Như vậy thu nhập tính thuế là còn 1 triệu đồng.

Thứ hai, về giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc. Trường hợp này là con chung của hai vợ chồng thì hai vợ chồng đang có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Như vậy, hai người phải thỏa thuận đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Nếu như đăng ký giảm trừ gia cảnh về bạn thì bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất bị lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng QSDĐ

Hỏi: Kính gửi các Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ các Luật sư. Tôi xin được trình bày sự việc như sau: Năm 2017 tôi có mua một căn hộ chung cư với giá 1,5 tỷ, và bây giờ do khó khăn nên tôi phải bán lỗ vốn với giá 1.2 tỷ. Vậy các Luật sư cho tôi hỏi là với trường hợp này thì tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:             

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC;

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

  1. Luật sư tư vấn:

Khoản 1, Điều 12, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

  1. Thu nhập tính thuế
  2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

Tuy nhiên quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung bởi điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

  1. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.”

Theo căn cứ trên thì pháp luật hiện hành chỉ ghi nhận một phương thức tính thuế thu nhập cá nhân về chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá trị chuyển nhượng, và đã bỏ quy định cách tính là Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Như vậy, mặc dù bạn bán đất lỗ so với giá mua ban đầu nhưng bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2% trên giá trị chuyển nhượng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng