Khách hàng “kêu cứu” vì đầu tư vào Dự án Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay

Quyết định đầu tư vào Dự án Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay (Bình Thuận), khách hàng kêu cứu vì quá thời hạn bàn giao nhưng chủ đầu tư chưa xây dựng…

Đây là nội dung trong lá đơn cầu cứu khẩn cấp của bà Nguyễn Thị Nhàn (sinh ngày 08/05/1963, tại xã Xuân Thọ, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá) gửi Diễn đàn Doanh nghiệp.

khach-hang-keu-cuu-vi-dau-tu-vao-du-an-to-hop-nghi-duong-thanh-long-bay-1.jpg
Một góc khu đô thị đẹp như mơ tại Dự án Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay được Nam Group quảng cáo. Ảnh: Nam Group

Theo đó, bà Nhàn là nhà đầu tư tại Dự án Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay do Công ty Cổ phần Trung Sơn Bắc làm chủ đầu tư.

Cụ thể, ngày 12/04/2022, bà Nguyễn Thị Nhàn đã ký Hợp đồng Nguyên tắc số E04-005/HDNT/TSB-TLB về các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại “dự án Tổ hợp khu du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay” (tại thôn Văn Kê, xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận), với Công ty Cổ phần Trung Sơn Bắc (Địa chỉ văn phòng giao dịch tại 135-137 Nguyễn Thị Thập, phường Tân Hưng, quận 7, TP Hồ Chí Minh).

Theo hợp đồng, bà Nhàn mua quyền sử dụng đất với diện tích 108 m2; Loại nhà ở: Nhà phố; Tình trạng xây dựng khi bàn giao cho bên B: Nhà ở được hoàn thiện mặt bên ngoài, bên trong hoàn tất xây dựng phần thô; Diện tích xây dựng tạm tính: 03 tầng (gồm 1 trệt, 2 lầu) với diện tích xây dựng: 392,58m2; Giá chuyển nhượng: 8.176.350.000 VNĐ. Dự kiến trong quý 3/2023 chủ đầu tư sẽ bàn giao nhà ở.

Tuy nhiên, bà Nhàn cho biết, dù đã quá hạn bàn giao nhà theo hợp đồng (dự kiến trong quý 3/2023 – PV), đồng thời bà cũng đã thanh toán nhiều đợt cho chủ đầu tư tổng cộng hơn 4,7 tỷ đồng, nhưng đến ngày 20/7/2024, chủ đầu tư là Cổ phần Trung Sơn Bắc vẫn không bàn giao nhà ở.

“Sau khi đi tìm hiểu tôi mới biết, thậm chí chủ đầu tư còn chưa xây dựng bất cứ hạng mục gì. Nhận thấy sự gian dối, có dấu hiệu lừa đảo của Công ty Cổ phần Trung Sơn Bắc, ngày 09/7/2024, tôi đã gửi đơn đề nghị hoàn trả lại số tiền tôi đã nộp. Nhưng họ luôn tìm cách né tránh, đưa ra các lý do để cố tình chiếm dụng tiền của tôi”, bà Nhàn chia sẻ.

khach-hang-keu-cuu-vi-dau-tu-vao-du-an-to-hop-nghi-duong-thanh-long-bay-2.jpg
Danh sách dự án bị “tuýt còi” tại Văn bản số 962/SXD-QLN&PTĐT ngày 14/4/2023 của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận. Ảnh: N.G

Theo tìm hiểu của Diễn đàn Doanh nghiệp, năm 2003, UBND tỉnh Bình Thuận có quyết định giao đất cho Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Trung Sơn (nay là Công ty Cổ phần Trung Sơn Bắc) với diện tích 90,3ha để thực hiện Dự án Khu du lịch Hòn Lan. Đến năm 2009, Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận cấp phép để xây dựng.

Sau gần 10 năm không triển khai thi công, đến tháng 5/2019, UBND tỉnh Bình Thuận có văn bản đồng ý điều chỉnh mục đích sử dụng đất của Khu du lịch Hòn Lan thành Dự án Thanh Long Bay.

Ngày 22/01/2020, UBND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận có quyết định số 39/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Tổ hợp nghỉ dưỡng Thanh Long Bay. Tiếp đến, ngày 11/1/2022, UBND huyện Hàm Thuận Nam tiếp tục có Quyết định số 50/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tổ hợp nghỉ dưỡng Thanh Long Bay tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

Ngày 14/4/2023, Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận đã ban hành Văn bản số 962/SXD-QLN&PTĐT về việc chấn chỉnh việc giao dịch, mua bán và chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh này.

Đáng chú ý, trong danh sách 33 chủ đầu tư, doanh nghiệp có dự án chưa đủ điều kiện pháp lý, vi phạm về kinh doanh bất động sản tại địa phương có tên Dự án Tổ hợp khu du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay của Công ty Cổ phần Trung Sơn Bắc.

Nói về lý do “tuýt còi” các dự án, Sở Xây dựng Bình Thuận cho biết, một số dự án mới ở giai đoạn được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được cấp phép nhưng chưa làm xong hạ tầng. Có trường hợp xây xong căn hộ nhưng chưa chuyển mục đích sử dụng đất thương mại dịch vụ qua đất ở đô thị… Thậm chí, có dự án đầu tư khu biệt thự, khu phố thương mại để bán và kinh doanh theo vòng đời dự án, nhưng pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về loại hình này.

Cũng trong văn bản này, Sở Xây dựng đề nghị các chủ đầu tư không thực hiện hoặc ký kết hợp đồng với đơn vị môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động giao dịch mua bán, chuyển nhượng hoặc vận dụng các hình thức giữ chỗ, đặt chỗ, đăng ký vị trí; đăng tải trên mạng internet và các mạng xã hội khác về các nội dung liên quan đến hoạt động giao dịch bất động sản khi chưa đủ điều kiện giao dịch.

“Sở Xây dựng sẽ tiếp tục phối hợp với các sở, ngành và địa phương rà soát thông tin các dự án bất động sản chưa đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng nhưng thực hiện việc rao bán, chuyển nhượng bất động sản thông qua các hình thức giữ chỗ, đặt chỗ, đăng ký vị trí để thu tiền của người mua để chấn chỉnh kịp thời, đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”, nội dung văn bản nêu rõ.

Được biết, mới nhất, ngày 23/7/2024, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, UBND tỉnh Bình Thuận cho biết, qua rà soát, Sở Xây dựng Bình Thuận xác định đến nay chỉ có 12 dự án bất động sản đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng với 9 dự án đất nền và 3 dự án nhà ở hình thành trong tương lai. Tuy nhiên, trong danh sách này không có tên Dự án Tổ hợp khu du lịch nghỉ dưỡng Thanh Long Bay của Công ty Cổ phần Trung Sơn Bắc.

Ở một diễn biến khác, trong Công văn số 2908/CV/TSB đề ngày 29/8/2024 gửi trả lời Diễn đàn Doanh nghiệp, Công ty CP Trung Sơn Bắc cho biết, hiện nay Dự án đã triển khai xong phần cơ sở hạ tầng và tiếp tục hoàn thiện các phân khu nhà phố thấp tầng.

“Về sự việc của khách hàng Nguyễn Thị Nhàn, chúng tôi đã tiếp nhận được thông tin và đang tích cực làm việc với đại diện uỷ quyền từ phía bà Nhàn. Đến thời điểm này, khách hàng Nguyễn Thị Nhàn chưa phải thực hiện tiếp các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thoả thuận đã ký, việc ngừng thực hiện nghĩa vụ tài chính này đã được áp dụng từ ngày 12/7/2023”, nội dung Công văn trả lời của Công ty Trung Sơn Bắc nêu, đồng thời chủ đầu tư này cũng cho biết sẽ tiếp tục làm việc với khách hàng để cùng tháo gỡ vướng mắc và đưa ra hướng giải quyết hài hoà cho đôi bên.

Được biết, đơn vị sở hữu Công ty CP Trung Sơn Bắc là Nam Group, tiền thân là Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Bất động sản M&T, được thành lập từ tháng 5/2015, có trụ sở chính đặt tại số 135 – 137 Nguyễn Thị Thập, phường Tân Hưng, quận 7, TPHCM. Đến năm 2016, công ty này đổi tên thành Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Bất động sản Nam Anh và tiếp tục đổi tên thành Nam Group vào năm 2017.

Liên quan đến sự việc này, Diễn đàn Doanh nghiệp đang làm việc với cơ quan chức năng tỉnh Bình Thuận và sẽ tiếp tục thông tin đến bạn đọc.

Việc thi hành án hình sự khi đang kháng cáo

Câu hỏi

Con trai tôi vừa được tuyên án về tội cố ý gây thương tích. Vì không đồng ý với bản án hình sự sơ thẩm này nên con trai tôi muốn kháng cáo để được xét xử lại. Tôi muốn hỏi Luật sư trong thời gian kháng cáo con tôi có phải thi hành án ngay không?

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
  1. Nội dung

Khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì bị cáo chưa phải thi hành án trong thời gian này.

Ở đây chúng ta cần làm rõ quy định về hiệu lực của bản án sơ thẩm, quy định về thời hạn ra quyết định thi hành bản án.

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.”

Đồng thời, tại Điều 343 Bộ luật này cũng quy định: “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Như vậy, theo quy định trên, bản án hình sự sơ thẩm không có hiệu lực ngay khi tuyên án, mà chỉ có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp của con trai bạn, nếu không đồng ý với quyết định tại bản án sơ thẩm, phải chuẩn bị đơn và các thủ tục theo luật định để làm đơn kháng cáo trong thời hạn quy định.

Tại Khoản 2 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: “Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.” Như vậy khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì chưa phát sinh hiệu lực pháp luật, chưa đủ điều kiện thi hành án do vậy con trai của bạn chưa phải thi hành án trong thời gian này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

Tải về luat thi hanh an hinh su 2010

Luật thi hành án dân sự

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

….

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.

Tải về luật thi hành án dân sự

LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.

….

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

Tải về THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi, nếu bản án của tôi có hiệu lực vào ngày 08/02/2017 thì tôi còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện thi hành bản án của Tòa án nữa không. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

  1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

  1. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
  2. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, thời hiệu bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn là 05 năm kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.

Bạn có cung cấp thông tin về việc bản án của bạn có hiệu lực từ ngày 08/02/2017, như vậy, bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tranh chấp giữa tôi và một người nữa đã được tòa án huyện xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật ngày 15/02/2016. Người này phải thực hiện thanh toán cho tôi số tiền là 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, tôi có đòi nhiều lần nhưng người này không trả. Tôi được biết tôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc này. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này tôi có thể nhờ cơ quan nào giải quyết.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thẩm quyền thi hành án dân sự.

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, bản án của bạn là bản án dân sự sơ thẩm do TAND cấp huyện thực hiện quyết định. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

  1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
  2. a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  3. b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
  4. c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  5. d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.”

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện là Chi cục thi hành án cấp huyện. Do bạn không đề cập thông tin cụ thể về Tòa án nơi giải quyết vụ việc nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn giúp bạn.

Do vậy, bạn có thể yêu cầu Chi cục thi hành án cấp huyện thực hiện thi hành bản án nêu trên giúp bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xử lý khi người bị thi hành án không tự nguyện thi hành án

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Xử lý khi người bị thi hành án không tự nguyện thi hành án

Câu hỏi khách hàng:

Kính chào Luật sư! Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp với nội dung như sau: Cách đây hơn 5 năm, tôi định mua 1 mảnh đất và đặt cọc 350 triệu đồng qua 1 người chuyên môi giới, nhưng sau đó, mảnh đất này nằm trong quy hoạch nên không mua được. Tôi có gửi đơn kiện lên Tòa án và Tòa đã xử là người đó phải trả tiền cho tôi. Nhưng đã lâu rồi người đó vẫn không trả. Hiện tôi đã nghỉ hưu được 3 năm và trú tại nơi khác. Vậy nhờ Luật sư tư vấn tôi cần phải làm gì vì tôi không thể đi lại thường xuyên được. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 về quyền của người thi được thi hành án thì:

“Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án

  1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
  2. a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này.

…”

Ngoài ra, Điều 45, 46 Luật thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 quy định:

“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

  1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
  2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

  1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
  2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Kể từ khi có phán quyết của Tòa án thì phía người môi giới phải thực hiện phán quyết của Tòa án, trả lại số tiền đặt cọc đã nhận được từ bạn. Tuy nhiên, hết thời gian tự nguyện thi hành án (10 ngày), phía môi giới lại không thực hiện theo phán quyết của Tòa án, không trả lại số tiền nhận từ bạn, do đó bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế thi hành án. Trường hợp nếu bên phía môi giới có đủ điều kiện để trả lại số tiền cho bạn nhưng lại cố tình không thực hiện thì phía cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Cụ thể, bạn có thể gửi đơn yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án tại cơ quan thi hành án cấp huyện nơi Tòa án giải quyết vụ việc của bạn. Tuy nhiên, việc yêu cầu thi hành án, cưỡng chế thi hành án chỉ có thời hạn trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Bạn chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện cưỡng chế thi hành án trong thời hạn trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thời hiệu thi hành án dân sự

Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về thời hiệu thi hành án dân sự theo quy định pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn

Theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì khái niệm thời hiệu yêu cầu thi hành án được hiểu là khi hết thời hạn nhất định mà pháp luật quy định mà người được thi hành bản án hoặc người phải thi hành án có các quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án các bản án của tòa đã tuyên và đã có hiệu lực pháp luật theo đúng quy định của Luật thi hành án dân sự.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP như sau:

– Khi các quyết định, bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì trong thời hạn năm năm những người phải thi hành án hoặc người được thi hành án có các quyền cơ quan thi hành án dân sự của tòa án cấp quận huyện ra quyết định thi hành án. Hết thời sẽ mất  hạn đó mà các bên khônn  g yêu cầu thì sẽ mất quyền lợi khởi kiện.

Nếu trong bản án, quyết định của tòa án đã quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định thì thời hiệu được tính là năm năm tính kể từ khi các nghĩa vụ của người được thi hành án hoặc người phải thi hành án đến hạn thực hiện nghĩa vụ.

Trong thời hạn năm năm đối với các bản án, quyết định mà tòa án thực hiện theo định kỳ thì kể từ khi nghĩa vụ mà người thi hành án hoặc phải thi hành án đến hạn thực hiện thì sẽ được áp dụng cho từng định kỳ theo quy định.

– Ngoại trừ những sự kiện bất khả kháng như thiên tai như lũ lụt, động đất, bão, sóng thần… hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các trở ngại khách quan mà người thi hành án hoặc người được thi hành án gặp phải như bị tai nạn, ốm đau, giải thể, phá sản… không phải lỗi của họ mà không nhận được các văn bản của các cơ quan như bản án, quyết định của tòa dẫn đến việc họ không thể yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành án theo đúng thời hạn quy định. Nếu thuộc các trường hợp này thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xem lại quyết định khi có yêu cầu thi hành án đã quá hạn theo quy định.

Tuy nhiên, được cơ quan thi hành án chấp nhận về việc thi hành án quá hạn thì những người phải thi hành án và người được thi hành án phải nêu rõ ly do về việc chậm thi hành án do các tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do hợp pháp chính đáng của mình.

+ Đối với việc không thể yêu cầu thi hành án quá hạn thuộc trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan thì phải có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, phường thị trấn nơi người được thi hành hoặc người phải thi hành án cư trú hoặc nơi xảy ra sự kiện trở ngại khách quan và bất khả kháng.

+ Nếu người được thi hành án hoặc người phải thi hành án bị tai nạn, ốm đau thì phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh, kèm theo giấy tờ có liên quan nếu có.

+ Nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn do lỗi của các cơ quan tố tụng mà người phải thi hành án và người được thi hành án không nhận được bản án, quyết định của cơ quan nhà nước thì phải có xác nhận của các cơ quan đó theo đúng quy định.

+ Trường hợp bị sáp nhập, chia tách, phá sản, giải thể thì phải xuất trình các giấy tờ xác nhận của cơ quan nhà nước về việc, chia, tách , hợp nhất, phá sản…đó theo quy định.

+ Đối với các trường hợp khác thì phải có các giấy tờ, tài liệu để chứng minh và thể hiện rõ thời gian, địa điểm nguyên nhân của việc các đương sự không thể yêu cầu cơ quan thi hành án đúng theo quy định của pháp luật.

– Đối với các trường hợp mà cơ quan đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 1/7/2015 thì người  phải thi hành án và người được thi hành án sẽ phải nộp các giấy tờ của bên cơ quan thi hành án đã ra quyết định về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.

Đối với các trường hợp các đương sự trong trường hợp phạm tội đang chấp hành hình phạt tù của bản án hình sự thì cơ quan thi hành án chỉ ra các quyết định đối với các khoản tài sản và tiền khi họ tự nguyện nộp và cơ quan thi hành án sẽ có trách nhiệm thông báo cho những người thi hành án đến nhận khoản tiền này. Nếu hết một năm mà họ không nhận kể từ ngày cơ quan thi hành án thông báo thì khoản tiền hoặc tài sản này sẽ bị sung công quỹ nhà nước nếu có theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thừa phát lại thực hiện không đầy đủ công việc theo thỏa thuận về thi hành án

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Thừa phát lại thực hiện không đầy đủ công việc theo thỏa thuận về thi hành án

Câu hỏi:

Kính gửi Quý luật sư ! Các luật sư cho tôi hỏi một việc như sau:

Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại thực hiện không đầy đủ công việc theo thỏa thuận về thi hành án thì tôi có thể khiếu nại đến cơ quan nào?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 07 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố hồ chí minh;

Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo Nghị định 61/2009/NĐ-CP và Nghị định 135/2013/NĐ-CP của Chính phủ, đương sự và những người liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của thừa phát lại. Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự (THADS), Trưởng Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của thừa phát lại thuộc văn phòng mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Cục trưởng Cục THADS giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục THADS có hiệu lực thi hành.

Cục trưởng Cục THADS cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục THADS, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục THADS – Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành.

Các quy định khác về giải quyết khiếu nại về thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về THADS.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Những đối tượng không áp dụng và không thi hành án tử hình?

Những đối tượng nào không áp dụng và không thi hành án tử hình? Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề trên?

Luật sư tư vấn:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại Điều 40 Bộ Luật hình sự năm 2015 quy định về hình phạt tử hình. Trong đó, quy định về đối tượng không áp dụng và đối tượng không thi hành tử hình lần lượt tại khoản 2 và khoản 3.

Tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

“2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Như vậy, đối tượng không áp dụng tử hình bao gồm:

– Người dưới 18 tuổi khi phạm tội

– Phụ nữ có thai

– Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi

– Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Và tại khoản 3 quy định: về các trường hợp Không thi hành án tử hình đối với :

người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  2. b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
  3. c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn“.

Như vậy, đối tượng không thi hành án tử hình và chuyển thành tù chung thân bao gồm:

– Phụ nữ có thai

– Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi

– Đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử

– Người bị kết an tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ¾ tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng