Quy định về thành lập bảo tàng tư nhân

Bảo tàng là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập về lịch sử tự nhiên và xã hội (sau đây gọi là sưu tập) nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hoá của nhân dân.

  1. Điều kiện thành lập bảo tàng tư nhân

Căn cứ Điều 49 Luật di sản văn hóa năm 2001, điều kiện thành lập bảo tàng bao gồm:

“Điều kiện để thành lập bảo tàng bao gồm:

  1. Có sưu tập theo một hoặc nhiều chủ đề;
  2. Có nơi trưng bày, kho và phương tiện bảo quản;
  3. Có người am hiểu chuyên môn phù hợp với hoạt động bảo tàng.”

Như vậy để thành lập được bảo tàng, Quý khách hàng cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật di sản văn hóa năm 2001.

  1. Thành phần hồ sơ

Căn cứ điểm e, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP, hồ sơ xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép và hồ sơ cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập như sau:

Hồ sơ xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép:

– Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động (Phụ lục V) Nghị định số 01/2012/NĐ-CP;

– Đề án hoạt động bảo tàng (Phụ lục VI) Nghị định số 01/2012/NĐ-CP.

Cơ quan giải quyết: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở bảo tàng.

Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động bảo tàng:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng (Phụ lục VII) Nghị định số 01/2012/NĐ-CP;

– Văn bản xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Cơ quan giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở bảo tàng.

  1. Trình tự thủ tục

– Tổ chức, cá nhân có yêu cầu xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở bảo tàng.

– Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở bảo tàng.

  1. Thời hạn giải quyết

Thủ tục xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xác nhận điều kiện thành lập và được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về thành lập bảo tàng tư nhân”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Giám đốc công ty có được thành lập hộ kinh doanh không?

Căn cứ Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh như sau:

“1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

  1. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
  2. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

Như vậy pháp luật chỉ cấm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh không đồng thời là người thành lập, góp vốn vào hộ kinh doanh. Nếu giám đốc không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh thì sẽ được thành lập hộ kinh doanh.

Khi có nhu cầu thành lập địa điểm kinh doanh, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đềnghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh để thực hiện thủ tục thành lập họ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biênnhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giám đốc công ty có được thành lập hộ kinh doanh không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được ký hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp không?

Trong thực tế có rất nhiều hợp đồng, giao dịch được ký kết trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 19 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

Hợp đồng trước đăng ký thành lập doanh nghiệp có thể được hiểu theo hai cách sau:

– Là những hợp đồng được ký kết trước khi đăng ký kinh doanh liên quan đến hoạt động phục vụ cho việc thành lập, hoạt động công ty như: Hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng dịch vụ pháp lý với văn phòng/công ty luật để thực hiện thủ tục thành lập công ty…

– Là các hợp đồng, giao dịch khác liên quan đến hoạt động của công ty: Hợp đồng thỏa thuận góp vốn, Hợp đồng thỏa thuận về quản lý điều hành, bồi thường thiệt hại…

Có thể thấy, Các Bên tham gia ký hợp đồng trước thành lập doanh nghiệp có thể là:

– Giữa người thành lập doanh nghiệp với bên thứ ba;

– Giữa những người thành lập doanh nghiệp với nhau.

Mục đích ký hợp đồng trước đăng ký kinh doanh là phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có quy định rõ ràng về tiêu chí để xác định mục đích như trên nên khi giao kết hợp đồng Các Bên cần quy định rõ mục đích này trong Hợp đồng.

Nếu hợp đồng được người thành lập công ty ký kết nhưng không phải để phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này mà thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự.

Để hạn chế rủi ro, các thành viên hoặc cổ đông sáng lập nên thỏa thuận cụ thể với nhau về nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về trách nhiệm của Các Bên tham gia ký kết hợp đòng như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết

– Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được ký hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập công ty không?

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần thì việc đầu tư kinh doanh là nhu cầu của bất kỳ ai, không phân biệt độ tuổi, giới tính, ngành nghề kinh doanh. Vậy có một câu hỏi đặt ra là cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp hay không?

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;”.

Ngoài ra

“Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
  2. a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
  3. b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  4. c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
  5. d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.

  1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
  2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
  3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
  4. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.”

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp mà chỉ có thể tham gia góp vốn ở từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:

– Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn mà không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghệp này vì loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong đó.

– Còn đối với công ty hợp danh thì cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Chỉ với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập công ty không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thành lập loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp?

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, hiện tại tôi muốn hợp tác cùng với ba người bạn của tôi thành lập công ty – ở đây là mở công ty về sản xuất bánh đa nem. Và hiện nay tôi đang không biết lựa chọn loại hình công ty nào phù hợp, cũng như những quyền lợi và trách nhiệm của tôi đối với việc thành lập công ty. Mong Luật sư tư vấn cho tôi, tôi nên lựa chọn thành lập loại hình công ty nào. Cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

  1. Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
  2. Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai;
  4. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  5. Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
  6. NỘI DUNG TƯ VẤN
  7. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp nhất?

Sau khi nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan và kết hợp với thông tin Quý khách hàng đã trao đổi với chúng tôi trước đó, chúng tôi xin nhận định loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của ông và các bạn của ông muốn thành lập là hai loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và Công ty cổ phần. Vì đây là hai loại hình công ty dễ thành lập, kiểm soát: thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân; đều là loại hình công ty đối vốn, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của công ty, và có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.

Sau đây Luật Hiệp Thành chúng tôi xin đưa ra những phân tích về ưu, nhược điểm của từng loại hình công ty để Quý khách hàng có sự lựa chọn phù hợp nhất.

  1. Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

1.1. Ưu điểm khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ;

– Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;

– Số lượng thành viên công ty không nhiều (giới hạn 50 thành viên) và các thành viên thường là người quen biết, nên độ tin cậy hay xử lý các công việc sẽ dễ dàng;

– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên;

1.2. Nhược điểm khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Do chế độ TNHH nên uy tín của công ty trước đối tác, ký kết hợp đồng khó khăn;

– Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;

– Công ty TNHH không có quyền phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn là hết sức khó khăn.

  1. Thành lập Công ty cổ phần:

2.1. Ưu điểm của công ty cổ phần:

– Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;

– Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối nhân – không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật …).

– Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

– Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

– Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này).

2.2. Nhược điểm của công ty cổ phần:

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như:

– Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;

– Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Dựa trên các phân tích nêu trên, chúng tôi mong Quý khách hàng lựa chọn được loại hình công ty muốn thành lập phù hợp nhất. Sau khi khách hàng thống nhất lựa chọn được loại hình công ty thành lập, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự sẽ giúp khách hàng thực hiện các thủ tục để đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

  1. Vấn đề về vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất:

Góp vốn là việc đưa tài sản của mình vào pháp nhân hoặc vào dự án đầu tư để kinh doanh sinh lợi. Người góp sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án. Tài sản dùng thực hiện vốn góp có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác như vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ …

  1. Hình thức góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:

Có 2 hình thức theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:

1.1. Hình thức góp vốn không chuyển quyền sử dụng đất:

Hình thức góp vốn này theo kiểu hợp đồng hợp tác kinh doanh: bên góp đất, bên góp tiền hoặc tài sản khác để tận dụng nguồn lực của từng bên cùng nhau kinh doanh (theo kiểu “người có của, kẻ có công”), chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận.

Trên phương diện này, quyền sử dụng đất là quyền khai thác và sử dụng đất đai, vì thế, bên góp vốn chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất đai cho bên nhận góp vốn mà không chuyển giao các quyền khác của người sử dụng đất. Do chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất đai, nên bên góp vốn vẫn có thể thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất như thế chấp, để lại thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo điểm a khoản 4 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai: “Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.”

Như vậy, hình thức góp vốn này sẽ không chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn. Bên góp vốn sẽ nhận lại quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc khi hết thời hạn góp vốn.

1.2. Hình thức góp vốn có chuyển quyền sử dụng đất:

Quyền sử dụng đất trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch là đối tượng của giao dịch trong đó có góp vốn. Trên phương diện này, góp vốn bằng quyền sử dụng đất giống với góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản.

Mặc dù, Luật Đất đai năm 2013 không có quy định phân biệt hình thức góp vốn là quyền sử dụng đất đai và hình thức góp vốn là quyền sở hữu tài sản, nhưng căn cứ quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013 có thể thấy:

+ Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập (theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Ở trường hợp của Quý khách hàng là góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

+ Về tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Loại tài sản mà Quý khách hàng muốn góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất.

+ Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất, thì ông phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

+ Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được nhận góp vốn (công ty mới thành lập của ông và các bạn của ông) bằng quyền sử dụng đất (điểm c khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013).

Với quy định trên cho thấy, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất trên phương diện quyền sở hữu tài sản là để thành lập doanh nghiệp. Đặc trưng của hình thức góp vốn này là có sự chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn (từ ông sang công ty mà ông và các người bạn của ông đồng sở hữu – pháp nhân). Khi góp vốn hoàn thành, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà ông trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty cổ phần. Khi trở thành thành viên của công ty, ông có quyền tham gia hoạt động kinh doanh của công ty mới thành lập.

  1. Định giá tài sản góp vốn:

– Tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí và được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

– Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Kết thúc việc định giá tài sản góp vốn phải có Biên bản xác định giá trị vốn góp của người góp vốn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thành lập doanh nghiệp nhưng không hoạt động thì bị xử lý thế nào?

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trách nhiệm pháp lý khi thành lập công ty nhưng không hoạt động.

Câu hỏi khách hàng:

Tôi có một người bạn đang cần vốn để kinh doanh làm ăn. Người bạn đó có nhờ tôi và 2 người nữa đứng ra để lập một công ty cổ phần gồm 3 cổ đông. Sau khi lập công ty, người bạn đó sẽ nhờ tôi đứng ra để lập một tài khoản ngân hàng mà theo người bạn tôi nói là sẽ được ưu tiên trong việc vay vốn. Tôi muốn hỏi là công ty cổ phần trên sau khi thành lập mà không hoạt động như trên sẽ vi phạm những điều gì của pháp luật và bị xử phạt ra sao?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được quốc hội khóa 13 thông qua ngày 26/11/2014;

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  2. b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
  3. c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  4. d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án”.

Như vậy, nếu công ty cổ phần mà bạn của bạn có ý định thành lập để vay vốn ngân hàng mà không hoạt động trong vòng một năm, không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì sẽ bị thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  2. b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  3. c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  4. d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Với trường hợp công ty của bạn không hoạt động và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty của bạn buộc phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Ngoài ra, công ty của bạn có thể bị xử phạt hành chính về các hành vi sau:

Hành vi không khai thuế đúng thời hạn theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế năm 2006:

 “1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

  1. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
  2. a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
  3. b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
  4. c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
  5. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

  1. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.”

Bên cạnh đó, do bạn là một cổ đông sáng lập của công ty nên bạn còn phải chịu trách nhiệm về tài sản theo quy định tại Khoản c Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

 “c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; …”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng