Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người được ủy quyền

 

Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn quy định rất chặt chẽ về thủ tục xử lý kỷ luật lao động nhằm tránh việc người sử dụng lao động lạm dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động.

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 và được hướng dẫn tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và tuân theo trình tự như sau:

  1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
  2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:

a) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.

Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

  1. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
  2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Theo đó, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 148/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
  3. Người được các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền làm người đại diện theo quy định của pháp luật;
  4. Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động;
  5. Người được người đại diện theo pháp luật quy định tại Điểm a hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điểm b Khoản này ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.”

Theo đó, người đại diện theo pháp luật và người đượcc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền giao kết hợp đồng lao động có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động và không bị hạn chế về hình thức xử lý kỷ luật lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng trong dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về các trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự và ai là người có thẩm quyền quyết định việc thay đổi này. Cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 52 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng:

“Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

  1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
  2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
  3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì phải thực hiện việc thay đổi người tiến hành tố tụng.

Ngoài ra, có các trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng quy định cụ thể như:

– Đối với việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thì phải thực hiện thay đổi nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

+ Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

+ Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

– Đối với việc thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải thực hiện nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 54 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

+ Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

Về thẩm quyền quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng nêu trên được quy định rõ tại Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

  1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:

     a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;

     b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;

     c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

     2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

     3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.

     4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.”

Theo quy định trên, tại thời điểm trước khi mở phiên tòa thì việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ là người quyết định việc thay đổi Thẩm phán.

Tại phiên tòa, việc thay đổi người tiến hành tố tụng nêu trên do Hội đồng xét xử xem xét và ra quyết định theo đa số.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền

Nội dung tư vấn:

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật Hiệp thành xin được tư vấn về thủ tục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao không đúng thẩm quyền như sau.

Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ – CP Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được thực hiện như sau:

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

“1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

  1. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 1a5 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
  2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

  1. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  2. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau…”

Ngoài ra, tại Khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định bổ sung Điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ – CP như sau:

“6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Như vậy, trong các trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:

  1. Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2014

Việc thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2014 được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền sử dụng đất: người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất:

  • Nếu giấy tờ chứng minh đã số nộp tiền theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993: người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
  • Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp số tiền thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất:

  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993:
  • Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh quy định (theo Điểm b,c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004:
  • Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh quy định (theo Điểm b, c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
  1. Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014

Việc thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 được quy định tại Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

Người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh quy định (theo Điểm b, c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP) khi:

  • Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
  • Hoặc người sử dụng đất có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài.

Như vậy, theo quy định, đối với đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình vẫn được cấp sổ đỏ, song, các hộ gia đình phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần đất giao không đúng thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi đang có 1 vướng mắc muốn được tư vấn từ Luật sư, tôi là Giàng A Páo, quê ở Hà Giang. Tôi có mua một mảnh đất với diện tích 3 Ha là đất trồng cây lâu năm. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Xin chân thành cám ơn! (A Páo – Hà Giang).

Trả lời:

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc về các cơ quan sau:

     “1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  2. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Ngoài ra. Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 cụ thể:

  1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

     a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

     b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

     2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

     a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

     b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3.

     3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tranh chấp giữa tôi và một người nữa đã được tòa án huyện xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật ngày 15/02/2016. Người này phải thực hiện thanh toán cho tôi số tiền là 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, tôi có đòi nhiều lần nhưng người này không trả. Tôi được biết tôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc này. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này tôi có thể nhờ cơ quan nào giải quyết.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thẩm quyền thi hành án dân sự.

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, bản án của bạn là bản án dân sự sơ thẩm do TAND cấp huyện thực hiện quyết định. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

  1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
  2. a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  3. b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
  4. c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  5. d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.”

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện là Chi cục thi hành án cấp huyện. Do bạn không đề cập thông tin cụ thể về Tòa án nơi giải quyết vụ việc nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn giúp bạn.

Do vậy, bạn có thể yêu cầu Chi cục thi hành án cấp huyện thực hiện thi hành bản án nêu trên giúp bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền thực hiện đề nghị giám đốc thẩm.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi muốn đề nghị thực hiện xem xét lại Bản án phúc thẩm đối với vụ án tranh chấp của tôi do nhận thấy Tòa án chưa xem xét đến toàn bộ các tình tiết khách quan của vụ án, dẫn đến khi kết luận tại Bản án thì không phù hợp, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tôi. Trường hợp này tôi phải gửi đề nghị tới cơ quan nào để đề nghị giải quyết?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.

  1. Nội dung tư vấn:

Do bạn không đề cập đến việc Bản án phúc thẩm trong vụ án của bạn là do TAND cấp nào thực hiện giải quyết, do vậy, chúng tôi sẽ gửi giải đáp tới bạn về thẩm quyền quyết định giám đốc thẩm đối với các cấp Tòa án.

Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

  1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”

Trường hợp Bản án phúc thẩm trong vụ án của bạn là do TAND cấp tỉnh thực hiện xét xử và ra quyết định thì Chánh án TAND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp cao theo lãnh thổ có thẩm quyền thực hiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Do vậy, đối với trường hợp này thì bạn phải gửi Đơn đề nghị xem xét bản án theo thủ tục giám đốc thẩm tới Chánh án và TAND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp cao để đề nghị xem xét.

Đối với trường hợp Bản án phúc thẩm trong vụ án của bạn là do TAND cấp cao thực hiện xét xử và quyết định thì Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND có thẩm quyền thực hiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo đó, trường hợp này thì phải gửi Đơn đề nghị xem xét bản án theo thủ tục giám đốc thẩm tới Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao để đề nghị xem xét.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Tôi là Phạm Duy Tân có cho ông Nguyễn Đình Chinh vay một khoản tiền là 300 triệu đồng. Ngày 15/7/2015, chúng tôi có ký một hợp đồng vay tiền với thỏa thuận, ông Phạm Duy Tân cho Ông Nguyễn Đình Chinh vay 300 triệu trong thời hạn 2 năm kể từ ngày ký, lãi suất 15% một năm, trả lãi theo từng tháng vào thời gian từ ngày 8-10 hàng tháng (chúng tôi có ra văn phòng công chứng để thực hiện ký kết hợp đồng). Nhưng cho tới thời điểm hiện tại, tháng 7 năm 2018, thời hạn cho vay đã hết, ông Chinh vẫn chưa trả lại cho tôi số tiền 300 triệu đồng cùng với phần lãi từ tháng 7 năm 2017, tôi đã nhiều lần yêu cầu ông Chinh trả tiền nhưng ông Chinh không thực hiện. Vậy tôi có thể nộp đơn khởi kiện ông Chinh để đòi quyền lợi của mình ở đâu, Tòa án có thẩm quyền giài quyết vụ việc của tôi là Tòa án nào?

Gửi bởi Phạm Duy Tân – Hoàng Mai, Hà Nội

1.Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

2.Nội dung tư vấn:

Để vụ án dân sự được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Vụ án mà chủ thể khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các Điều 26, 28, 32 BLTTDS năm 2015. Vụ việc được khởi kiện phải đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền quy định tại các Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS năm 2015. Vụ việc được khởi kiện đúng thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39 BLTTDS năm 2015. Như vậy, để đảm bảo vụ án dân sự được thụ lý giải quyết, phải xác định đúng Tòa án nào là Tòa án có thẩm quyền.

Trước tiên, phải xác định vụ việc của anh là về tranh chấp hợp đồng dân sự (cụ thể là hợp đồng cho vay tiền).

Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy đinh:

Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng …”

 

Như vậy, xác định được Tòa án chính là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc, tức là tranh chấp về dân sự của anh thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, cơ quan mà anh có thể yêu cầu giải quyết vụ việc của mình chính là Tòa án, anh xác định phải nộp đơn khởi kiện anh Chinh ở Tòa án là đúng.

Thứ hai, khi đã xác định được thẩm quyền giải quyết vụ việc là của Tòa án, bước tiếp theo phải xác định Tòa án cấp nào (ví dụ cấp Huyện, cấp Tỉnh,…) có thẩm quyền giải quyết khi anh có yêu cầu. Trường hợp tranh chấp trên thuộc khoản 3 Điều 26 BLTTDS, vì vụ việc là tranh chấp dân sự nên thẩm quyền giải quyết sẽ phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37 BLTTDS, chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp Huyện:

Điều 35: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

 

Theo đó, có thể xác định được cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của anh chính là Tòa án cấp huyện.

Thứ ba, sau khi xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện, phải xem xét Tòa án cấp huyện nơi nào có thẩm quyền, theo quy định tại Điều 39 BLTTDS, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này. Như từ đầu đã xác định, tranh chấp giữa anh và anh Chinh thuộc khoản 3 Điều 26, theo đó, bắt buộc phải xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc này là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Như vậy, cuối cùng đã xác định rõ được Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú tức nơi anh Nguyễn Đình Chinh cư trú chính là Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của anh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi . Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Công an có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Công an có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có mở quan xoa bóp, bấm huyệt. Ngày 12/04/2019 cơ sở kinh doanh của tôi bị đoàn kiểm tra của công an huyện xuống kiểm tra. Cơ sở của tôi bị lập biên bản vi phạm hành chính về lỗi Không có tủ thuốc cấp cứu theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 32 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP.

Ngày 22/04/2019 tôi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt là 2.500.000 đồng do bên Công an Huyện gửi về. Tôi muốn hỏi luật sư về việc các anh công an huyện lập biên bản và xử phạt tôi như vậy có đúng hay không? Vì theo tôi việc xử phạt vi phạm hành chính về y tế phải do sở y tế xử phạt chứ không phải do cơ quan công an xử phạt.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung, Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính có quy định như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

  1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
  2. a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
  3. b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;”

Xét về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt sẽ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.

Chương 3 Nghị định 176/2013/NĐ-CP có quy định về người có thẩm quyền xử phạt tiền đối với hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế gồm có: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở Y tế và Chi Cục trưởng Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, Chánh Thanh tra Bộ và Tổng Cục trưởng Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ; Trưởng công an cấp xã, huyện; Giám đốc công an tỉnh,…

Theo quy định trên, lực lượng công an nhân dân cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, phạm vi xử phạt cụ thể được quy định tại Điều 92 như sau:

“4. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:

  1. a) Phạt cảnh cáo;
  2. b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của thuốc lá;”

Đối chiếu với quy định trên, lực lượng công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm về hành chính trong lĩnh vự y tế tuy nhiên, chỉ giới hạn ở việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm về: Chính sách dân số và vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Trong khi đó, hành vi vi phạm của anh là vi phạm quy định về điều kiện hành nghề xoa bóp thuộc mục hai – Hành vi vi phạm hành chính về khám, chữa bệnh. Và theo chương 3, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khám chữa bệnh là của Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra y tế và Quản lý thị trường.

Do vậy, việc công an không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng lại lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về khám chữa bệnh, thậm chí ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là không đúng thẩm quyền.

Đối với việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bạn, bạn có thể thực hiện việc khiếu nại theo quy định lên chính thủ trưởng đơn vị của người ban hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó. Nếu quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định mà họ không giải quyết hoặc giải quyết không đúng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại lên người có thẩm quyền cao hơn để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về câu hỏi: Công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông không?

Câu hỏi khách hàng:

Tôi là Nguyễn Minh Tiến, 24 tuổi. Hôm 24/1/2017 vừa qua tôi điều khiển xe tại quê nhà, khi đang đi thì Công an xã gọi tôi lại và xử phạt tôi về lỗi không đội mũ bảo hiểm. Hơn nữa còn giữ xe của tôi đến nay vẫn chưa trả. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, công an xã có thẩm quyền xử phạt và giữ xe của tôi không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo như nội dung bạn đã trình bày, bạn có hành vi vi phạm quy định giao thông đường bộ đó là không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Căn cứ theo Điểm I khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì:

“3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;”

Theo Khoản 4 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Trưởng công an xã như sau:

“4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:

  1. a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm i Khoản 4 Điều 5;
  2. b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều 6;
  3. c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 7;
  4. d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;

đ) Điều 9, Điều 10;

  1. e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
  2. g) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 12;
  3. h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;
  4. i) Điều 18; Khoản 1 Điều 20;
  5. k) Điểm b Khoản 3 Điều 23;
  6. l) Khoản 1 Điều 29;
  7. m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
  8. n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều 46; Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1, Khoản 2 Điều 51; Khoản 1 Điều 68; Điều 69.

Đối chiếu theo quy định trên thì Trưởng công an xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.

Bởi vậy, trường hợp này bạn cần xem xét người xử phạt bạn có phải là Trưởng công an xã hay không. Vì trưởng công an xã mới có thẩm quyền xử phạt.

Tuy nhiên đối với hành vi này bạn chỉ bị xử phạt hành chính, không áp dụng hình phạt giữ phương tiện. Cho nên công an xã giữ xe của bạn như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng