Quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động ?

Công ty Luật Hiệp Thành xin giải đáp những quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện nay:

  1. Cơ sở pháp lý áp dụng

Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

Nghị định 37/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động bảo hiểm tai nạn lao động;

Thông tư 14/2016/TT-BYT.

  1. Phân tích nội dung

2.1. Quy định về tai nạn lao động (TNLĐ). Bệnh nghề nghiệp (BNN):

a, Tai nạn lao động

– Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (NSDLĐ));

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

b, Thế nào là bệnh nghề nghiệp (BNN):

– Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh

2.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động(NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

a, Sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị ;

  1. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:

– Đối với NLĐ tham gia bảo hiểm y tế;

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%

– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với không tham gia bảo hiểm y tế;

c, Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

d, Bồi thường mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra :

+ Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho NLĐ: là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

đ. Trợ cấp cho NLĐ do lỗi của chính họ gây ra

Khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường tại điểm d với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

e, Giới thiệu để NLĐ được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động

  1. Thời hạn bồi thường, trợ cấp

05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

g, Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu NLĐ còn tiếp tục làm việc;

h, Trường hợp NSDLĐ không đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội,

Ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp trên, NSDLĐ phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN;

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của NLĐ

2.3. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động 

NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

2.4. Hưởng bảo hiểm trợ cấp tai nạn lao động:

– Trợ cấp một lần: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

– Trợ cấp hàng tháng: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

– Trợ cấp phục vụ: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.

a, Thời điểm hưởng trợ cấp:

– Lúc người lao động điều trị xong và ra viện;

– Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

  1. Mức trợ cấp:

– Trợ cấp 1 lần:

+ Tính theo tỷ lệ thương tật:

Suy giảm 5%: Hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

+ Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

– Trợ cấp hàng tháng: :

+ Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm 31%: Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung.

+ Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

* Lưu ý: Người được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng nghỉ việc được hưởng BHYT do quỹ BHXH đảm bảo.

– Trợ cấp phục vụ:

Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.

– Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

– Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

Người lao động bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

c, Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN:

– Điều kiện:

+ NLĐ sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi

+ Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì NLĐ vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN.

+ Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định

– Thời gian nghỉ:

+ Nghỉ 10 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.

+ Nghỉ 7 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%.

+ Nghỉ 5 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

 – Mức hưởng: Hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở

2.5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợpnội trú.

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu

Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động

Trên đây là những tư vấn pháp lý của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chế độ tai nạn lao động: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục

Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến chế độ tai nạn lao động

Bảo hiểm xã hội là một trong những nền tảng quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Nó là một công cụ hữu hiệu mang tính nhân văn giúp người lao động vượt qua khó khăn, rủi ro phát sinh trong quá trình làm việc. Trong đó chế độ tai nạn lao động là một trong những lĩnh vực luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của người lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi của họ trước những rủi ro tai nạn lao động có thể ập đến bất cứ lúc nào, hay đối với cả người sử dụng lao động và cả cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, ta có thể hiểu Chế độ tai nạn ốm đau như sau: chế độ tai nạn ốm đau là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm thu nhâp cho người lao động (tham gia bảo hiểm xã hội) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì tai nạn lao động. Bài viết này, chúng tôi xin được phân tích tới điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục thực hiện chế độ tai nạn lao động, qua đó giúp người lao động có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình khi bị tai nạn lao động như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015;

– Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/5/2018.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là một trong những quy định quan trọng để xác định người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không, việc quy định rõ các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động nhằm phân biệt với chế độ người lao động bị tai nạn không thuộc phạm vi làm việc tại doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định được căn cứ hỗ trợ hay mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người lao động.

Căn cứ theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó, điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động gồm có những điều kiện sau:

Một là, người lao động bị tai nạn lao động thuộc một trong những trường hợp sau:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc: Nghĩa là khi bạn đang thực hiện công việc tại địa điểm làm việc hay các hoạt động khác tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giữa giờ, giữa ca, thời gian đi vệ sinh mà nội quy công ty cho phép.

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc nhưng khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền quản lý lao động giao việc.

+ Trên quãng đường từ nhà (hoặc nơi tạm trú) đến nơi làm việc hoặc từ cơ quan – công ty về nhà trong khoảng thời gian và tuyến đường phù hợp.

Hai là, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp nêu ở trên.

Ba là, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên.

Thứ hai, mức hưởng chế độ tai nạn lao động:

Tùy thuộc vào tỉ lệ suy giảm khả năng lao động của người lao động là bao nhiêu % mà người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động theo các mức hưởng khác nhau.

+ Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần (Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Theo đó, mức độ suy giảm lao động từ 5% thì được hưởng bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ giảm thêm 1% thì được cộng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm 1 khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0.5 tháng tiền lương, sau đó cứ thêm mỗi năm thì được tính thêm 0,3 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

+ Đối với người lao động có mức độ suy giảm từ 31% trở lên thì thời gian được hưởng trợ cấp tai nạn lao động là hàng tháng (Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014): Theo đó, người lao động bị suy giảm từ 31% trở lên thì được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ giảm thêm 01% thì được thêm 02% mức lương cơ sở. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm 1 khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, từ 1 năm trở xuống thì người lao động được hưởng thêm 0,5% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền trước.

Trường hợp người lao động bị suy giảm lao động từ 81% trở lên đồng thời bị liệt cột sống hoặc bị mù 2 mắt hoặc mất, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức lương được hưởng hàng tháng còn được hưởng mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở.

+ Đối với trường hợp người lao động chết (Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014) thì người lao động được hưởng 36 lần mức lương cơ sở.

Hiện nay, việc xác định mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có quy định về mức lương cơ sở. Theo đó, mức lương cơ sở tính từ ngày 01/07/2018 là 1.390.000 đồng/tháng.

Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:

Căn cứ Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, theo đó để được hưởng chế độ tai nạn lao động thì người lao động phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông  (trên đường đi là hoặc đi về hoặc đi thực hiện công việc được giao) được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

+ Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

+ Kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.

Việc chuẩn bị kĩ các giấy tờ trước khi nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giúp người lao động giải quyết thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động một cách thuận tiện nhất, tránh việc hồ sơ trả về vì thiếu giấy tờ, hồ sơ.

Thứ tư, thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động:

Căn cứ Điều 106 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động, theo đó sau khi người lao động đã chuẩn bị những giấy tờ được quy định tại Điều 105, người lao động nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo pháp luật hiện hành, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị, có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền thì được hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó những người lao động phải nghỉ việc do say rượu, tự hủy hoại sức khỏe hoặc dùng các chất ma túy hoặc các chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Sau khi người lao động đã kết thúc thời gian điều trị vết thương do tai nạn lao động tại bệnh viện mà sức khỏe vẫn chưa được phục hồi hẳn để tiếp tục đi làm thì người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động cho mình được nghỉ dưỡng sức theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tai nạn lao động khi không được đóng Bảo hiểm tai nạn lao đông thì có được bồi thường không?

Luật sư tư vấn vấn đề người lao động bị tại mà người sử dụng lao động không đóng BHXH thì người lao động có được bồi thường không? Nội dung tư vấn như sau:

Câu hỏi:

Chào Luật sư, em trai tôi đang làm cán bộ kỹ thuật tại 1 công ty xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Ngày 3/3/2019 có xảy ra tai nạn lao động trên công trường. Em trai tôi đã công tác ở công ty đó được hơn 6 tháng nhưng chưa được công ty đóng BHXH. Xảy ra sự cố BCH Công trường đưa đi cấp cứu và được chuẩn đoán bị chấn thương sọ não, vỡ lún xương thái dương, tụ máu màng ngoài. BCH công trường giấu sự việc 1 tuần sau đó mà không thông báo lên công ty. Gia đình tôi 1 tuần sau đó đã lên công ty trình bày sự việc và mong muốn công ty đưa ra hướng giải quyết. Sau đó họ đã đến và đưa được cho gia đình chúng tôi 10.000.000đ. Lần 1 là BCH công trường đưa đến ngày 6/3/2019: 5.000.000đ. Lần 2 là đại diện công ty đưa đến: 5.000.000đ. Từ đó đến nay công ty hoàn toàn chối bỏ trách nhiệm không giải quyết thêm được gì mặc dù gia đình đã nhiều lần gọi điện thoại yêu cầu công ty đưa ra hướng giải quyết. Vậy xin hỏi Luật sư với những tình tiết như trên gia đình tôi phải làm gì để đòi lại quyền và lợi ích cho em trai tôi? Cám ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 25/06/2015;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất về vấn đề Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động.

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

“ a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

  1. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;…”

Như vậy, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo thông tin anh cung cấp thì em trai anh đã làm việc tại công ty được 6 tháng, đã có quan hệ lao động. Do đó, em trai anh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và công ty có trách nhiệm buộc phải tham gia BHXH cho em trai anh. Vì vậy, em trai anh có quyền yêu cầu Công ty đóng BHXH cho mình và truy thu những tháng trước đó mà em trai anh chưa được đóng.

Thứ hai về vấn đề trách nhiệm của Người sử dụng lao động khi không đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động mà người lao động bị tai nạn.

Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 có qui định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

  1. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
  2. a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  3. b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
  4. c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế; 
  5. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  6. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
  7. a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  8. b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  9. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
  10. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
  11. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
  12. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
  13. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
  14. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”

Đồng thời, tại Khoản 4 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:

“…4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.”

Vì vậy, căn cứ vào các qui định trên, em trai của anh có quyền yêu cầu công ty chi trả và bồi thường trợ cấp theo đúng qui định của pháp luật. Trong trường hợp công ty vẫn cố tình không thực hiện thì em trai anh có thể gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được hòa giải về vấn đề này. Nếu như không hòa giải thành thì em trai anh có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để xem xét giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng