Tạm trú ở Hà Nội có được đăng ký xe máy tại Hà Nội không?

Tôi đăng kí hộ khẩu thường trú tại Nghệ An nhưng ra làm việc tại Hà Nội được hơn 1 năm nay. Nay tôi có nhu cầu muốn mua xe máy mới tại đây. Vậy tôi có được đăng ký xe máy tại Hà Nội với giấy tạm trú ở đây không? Hay tôi phải đăng ký xe tại nơi tôi đăng ký hộ khẩu là Nghệ An?

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 15/2014 TT-BCA có thể thấy chủ xe được phân loại thành 4 nhóm: chủ xe là người Việt Nam; chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam; chủ xe là người nước ngoài và chủ xe là cơ quan, tổ chức

Với thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi nhận định bạn thuộc nhóm chủ xe là người Việt Nam, chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014 TT-BCA thì bạn phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:

“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

  1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
  2. a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
  3. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

 Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

  1. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”

Như vậy:

Về nguyên tắc, việc đăng ký xe được thực hiện tại nơi có hộ khẩu. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đăng ký tạm trú ở Hà Nội nhưng hộ khẩu ở tỉnh Nghệ An thì việc đăng ký xe phải được thực hiện tại cơ quan công an cấp huyện ở Nghệ An.

Tuy nhiên, nếu bạn thuộc một trong 2 trường hợp sau sẽ được đăng ký xe máy tại Hà Nội:

+) Bạn đang là học viên, sinh viên theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện tại Hà Nội mà có giấy giới thiệu của nhà trường; hoặc

+) Bạn đang công tác trong đơn vị, cơ quan ngành công an, quân đội đóng tại Hà Nội, khi có giấy giới thiệu kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân hay giấy xác nhận của đơn vị, cơ quan.

Như vậy, bạn cần xác định bạn thuộc trường hợp nào để biết chính xác bạn có thể đăng ký xe tại Hà Nội được không.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký tạm trú dài hạn (KT3)

Sổ tạm trú dài hạn thực sự cần thiết đối với những người ở tỉnh khác đến sinh sống và học tập, làm việc tại các thành phố thuộc Trung Ương. Do đó, cần nắm chắc điều kiện và thủ tục để dễ dàng làm sổ. Dưới đây là tư vấn pháp lý đối với vấn đề đăng ký tạm trú dài hạn của Luật Hiệp Thành

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013;

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 04 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

2.1. Điều kiện để đăng kí tạm trú dài hạn KT3

Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Trong đó: KT3 là sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh/thành phố này khác với nơi đăng ký thường trú.

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định:

“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Để được đăng ký sổ KT3 thì người đăng ký cần đáp ứng điều kiện:

– Là người đã đăng ký thường trú tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

– Mua đất hoặc có nhà ở thành phố trực thuộc Trung ương nơi cần đăng ký KT3.

– Nếu đang ở nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, mượn, cho ở nhờ thì được đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3

Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3 như sau:

– Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến cá nhân phải đi đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn

– Khi đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ kể trên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn sẽ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

– Trong trường hợp anh đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú sẽ xoá tên anh trong sổ đăng ký tạm trú.”

Hồ sơ đăng ký tạm trú:

– Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);

– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

Trong đó, Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ sau:

  1. a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

  1. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
  2. c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
  3. d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

 Cấp thẻ tạm trú theo quy định

Chào Luật sư: Luật sư cho hỏi quy trình, trình tự thủ tục thực hiện việc xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.

Tôi cảm ơn luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

–     Luật hộ tịch Luật số 60/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Luật cư trú số 81/2006/QH11 Được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày gày 29 tháng 11 năm 2006.  Luật sửa đổi bổ sung Luật cư trú số 36/2013/QH13 Được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày ngày 20 tháng 6 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam là một dịch vụ do Công ty Luật Hiệp Thành cung cấp cho Quý khách hàng. Chúng tôi là chuyên tư vấn và thực hiện việc xin giấy cấp thẻ tạm trú, gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP THỂ TẠM TRÚ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI:

Bước 1- Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật

Bước 2- Người nước ngoài xin cấp thẻ tạm trú phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục với Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài gửi hồ sơ tới Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

* Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp và yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí nhận tiền, viết biên lai thu tiền và giao giấy biên nhận cùng biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời

Bước 3- Nhận thẻ tạm trú tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Người nhận đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả thẻ tạm trú cho người đến nhận kết quả.

CÁCH THỨC THỰC HIỆN:

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ SƠ:

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh;

01 tờ khai về thông tin về người nước ngoài xin tạm trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức;

02 ảnh cỡ 3 x4 cm;

01 bản chụp hộ chiếu, thị thực còn giá trị, phiếu xuất nhập cảnh (mang bản chính để đối chiếu);

01 bản sao hoặc bản pho to (mang bản chính để đối chiếu) giấy tờ chứng minh mục đích ở lại Việt Nam (tuỳ trường hợp cụ thể nộp giấy tờ thích hợp: Giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép lao động, giấy xác nhận thành viên hội đồng quản trị, giấy phép thành lập văn phòng đại diện, giấy đăng ký kết hôn, khai sinh…).

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Công văn đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu N5A/M); Tờ khai thông tin về người nước ngoài đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu N5B/M)

THỜI HẠN GIẢI QUYẾT: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN: Cá nhân; Tổ chức

CƠ QUAN THỰC HIỆN: Phòng Quản lý XNC

KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: Thẻ tạm trú

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Con chưa được đăng ký nhập hộ khẩu thì có thể đăng ký tạm trú được không

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp con sinh ra chưa được đăng ký nhập vào hộ khẩu của cha hoặc của mẹ thì có được đăng ký tạm trú KT3 tại nơi khác nơi sinh hay không và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Hỏi: Luật sư cho em hỏi em đang có con nhỏ, hiện tại con em được hơn 26 tháng, nhưng chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ, giờ em muốn làm KT3 cho con em đi học có được không, và thủ tục và thời gian hoàn thành như thế nào ạ? Hộ khẩu em ở 1 tỉnh khác, hộ khẩu chồng em ở tỉnh B hiện tại cả gia đình đang ở trọ tại tỉnh B (không ở nơi đăng ký hộ khẩu của chồng) con em chỉ mới làm giấy khai sinh thôi ạ, nhờ Luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013;

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/09/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật sư tư vấn

– Thứ nhất, điều kiện được đăng ký tạm trú KT3.

Căn cứ vào dữ liệu bạn cung cấp, hiện bạn đang có con nhỏ (26 tháng), chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ thì hiện nay bạn không thể làm KT3 cho con đi học được. Bởi lẽ, căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

“2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

  1. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về việc xác nhận đã đăng ký thường trú như sau:

“1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú. 

  1. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: 
  2. a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  3. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có). 

…”.

Như vậy điều kiện để được đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) là:

+ Một là làm việc, sinh sống, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú.

+ Hai là công dân đã có nơi đăng ký thường trú mà không thể chuyển khẩu và hiện nay không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại nơi đăng ký tạm trú.

+ Thứ ba, công dân phải có căn cứ chứng minh chỗ ở hợp pháp tại nơi muốn đăng ký tạm trú.

Do đó trong trường hợp này, vẫn bắt buộc con của bạn đã được đăng ký nhập vào hộ khẩu nơi thường trú của cha hoặc mẹ trước, sau đó mới có thể thực hiện đăng ký tạm trú cho con.

Tuy nhiên, bạn có đề cập đến vấn đề con của bạn mới đăng ký khai sinh, vậy nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong giấy khai sinh của con thể hiện thế nào? Phải chăng đã xác định có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú?

– Thứ hai, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

Hồ sơ nộp bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

+ Có giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp; trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có xác nhận khác của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

– Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú.

Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 về thời gian giải quyết đăng ký tạm trú như sau:

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn”.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ như trên, thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú cho bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng