Tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên sổ đỏ của tôi sắp hết hạn thì tôi cần tiến hành thủ tục như thế nào? Thời gian gia hạn lại được bao lâu? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Khoản 3 Điều 210 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.

Theo đó, đất nông nghiệp của gia đình bạn nếu hết thời hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

* Hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất

Trong trường hợp gia đình bạn có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

     a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

     b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

     c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Như vậy, có thể nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, gồm (khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính):
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Thời gian thực hiện: Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục gia hạn là không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 35/2015/nđ-cp

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

Tải về Nghị định 62_2019_ND-CP_Sửa đổi Nghị định 35_2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Nghị định Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước.

  1. Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Tải về Nghị định 35_2015_ND-CP_Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Tư vấn về sai phạm khi sử dụng lao động dưới 15 tuổi

Luật sư tư vấn thắc mắc về các sai phạm khi sử dụng lao động chưa thành niên và lao động chưa đủ 15 tuổi.

Câu hỏi:

Chào anh chị Luật sư! Em có một vấn đề thắc mắc về vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động cần anh chị giải đáp. Trường hợp 2 em A (16 tuổi) và em B (13 tuổi) được chị X tuyển dụng vào làm việc ở cơ sở sản xuất gốm thủy tinh. Công việc của 2 em là hàng ngày nhóm và đốt lò luyện thủy tinh. Thời gian làm việc của 2 em bắt đầu từ 7h30 đến 11h sáng, chiều từ 13h đến 17h. Tiền lương của mỗi em là 3.100.000đ/tháng. Nếu phải làm thêm giờ thì tiền lương làm thêm của các em được tính bằng 200% đơn giá tiền lương của ngày làm việc bình thường. Mỗi năm các em được nghỉ phép 10 ngày vào dịp Tết Nguyên đán. Vậy việc tuyển dụng và sử dụng lao động của chị X có những sai phạm nào? Mong các anh chị Luật sự giải đáp trường hợp này giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư của công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2012 về tiền lương làm thêm giờ như sau:

 Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

  1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
  2. a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  3. b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  4. c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
  5. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
  6. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Lao động 2012 về nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên và Điều 164 Bộ luật Lao động 2012 về nguyên tắc sử dụng lao động dưới 15 tuổi như sau:

Điều 163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên

  1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
  2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

  1. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  2. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
  3. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.”

“Điều 164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi

  1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
  3. a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
  4. b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
  5. c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
  6. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.” 

Khi sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo danh mục công việc được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến 15 tuổi làm việc được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH:

II. DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC SỬ DỤNG NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 15 TUỔI LÀM VIỆC

  1. Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.
  2. Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.
  3. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.
  4. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.
  5. Nuôi tằm.
  6. Gói kẹo dừa”

Đối với em A 16 tuổi, các điều kiện lao động mà chị X tạo cho em không vi phạm các quy định pháp luật. Đối với em B 13 tuổi, người sử dụng lao động cần bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em. Trong trường hợp này, giờ làm việc là 7h30 đến 11 giờ sáng và 13 giờ đến 17 giờ là giờ học tại trường học của trẻ em. Tuy nhiên, cần xem xét xem em B còn đi học không hay đang tham gia lao động toàn thời gian. Thời gian làm việc của em B trong trường hợp này là 7.5 tiếng một ngày, không phù hợp với quy định thời gian làm việc của người dưới 15 tuổi không quá 4 giờ 1 ngày và 20 giờ 1 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ vào ban đêm.  Công việc mà chị X sử dụng em B là nhóm và đốt lò luyện thủy tinh, công việc này không nằm trong danh mục các công việc được sử dụng người từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi làm việc.

Hành vi của chị X có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 19. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên

  1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
  2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
  3. a) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;
  4. b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;
  5. c) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.
  6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
  7. a) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;
  8. b) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục để doanh nghiệp có thể sử dụng lao động nước ngoài

Đội ngũ luật sư, Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề sử dụng lao động nước ngoài đảm nhiệm chức vụ kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 03/02/2016;

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25/10/2016;

– Thông tư số 250/2016/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài chính ban hành ngày 11/11/2016.

  1. Luật sư tư vấn

Thủ tục cần làm đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài

Để có thể sử dụng một người lao động nước ngoài đảm nhiệm chức vụ kế toán trong doanh nghiệp, cần thực hiện các thủ tục theo trình tự sau:

Bước 1: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

2.1. Thành phần hồ sơ: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc – theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.

2.2. Trình tự thực hiện

– Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên trong thời hạn trước ít nhất là 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận sẽ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ. Với hồ sơ hợp lệ, công chức sẽ viết phiếu biên nhận cho người nộp hồ sơ, với các hồ sơ chưa hợp lệ, công chức tiếp nhận sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhân được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành xem xét và thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp.

– Người nộp hồ sơ tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo thời gian trong giấy biên nhận để nhận kết quả.

2.3. Thời hạn của thủ tục: 15 ngày kể từ ngày nhân được hồ sơ hợp lệ.

2.4. Đối tượng thực hiện thủ tục: Doanh nghiệp – Người sử dụng lao động nước ngoài.

2.5. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.6. Kết quả của thủ tục: Thông báo chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài.

2.7. Lệ phí: Không

Bước 2: Xin cấp giấy phép lao động

  1. Thành phần hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm đầy đủ các thành phần sau:

  1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động – theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
  2. Văn bản chứng minh là chuyên gia là một trong các giấy tờ sau:

– Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài, bao gồm: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh người lao động có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

  1. Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng (đối với người lao động thuộc diện được quy định tại điểm a khoản 7 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) hoặc văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 2 năm (quy định tại điểm c khoản 7 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) là một trong các giấy tờ sau:

– Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài;

– Hợp đồng lao động;

– Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài;

– Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài.

  1. d) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động
  2. e) Phiếu lý lịch tư pháp
  3. f) Giấy chứng nhận sức khỏe

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

  1. Trình tự thực hiện

– Doanh nghiệp nộp hồ sơ gồm đầy đủ các thành phần như đã nêu trên tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận phải vào sổ theo dõi theo Mẫu số q0 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành lưu hồ sơ, xem xét ra trả kết quả cho doanh nghiệp.

– Người nộp hồ sơ tới nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo thời gian trong giấy biên nhận.

  • Đối tượng thực hiện thủ tục: Doanh nghiệp – Người sử dụng lao động nước ngoài.
  • Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
  • Kết quả của thủ tục: Giấy phép lao động hoặc văn bản trả lời không cấp giấy phép lao động.
  • Lệ phí: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

QUÁN CÀ PHÊ SỬ DỤNG NHẠC NƯỚC NGOÀI CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT

Thưa Luật sư! Tôi có một quán cafe nhỏ tại Hà Nội, tại địa điểm kinh doanh của tôi chỉ sử dụng nhạc giao hưởng nhẹ của nước ngoài để phục vụ khách và các tác phẩm âm nhạc tôi đều mua từ đĩa gốc, một số tác phẩm tôi download từ các trang mạng nghe nhạc có trả phí. Vì vậy, xin luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp này, tôi có vi phạm bản quyền hay không?

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Khoản 8 Điều 28 luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định :

Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

  1. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.

…”

– Tại Khoản 2 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định:

Điều 33. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

  1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các trường hợp sau đây không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:
  2. a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  3. b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
  4. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Như vậy theo quy định hiện hành, việc bạn sử dụng tác phẩm âm nhạc trong mục đích kinh doanh thì không phải xin phép của chủ sở hữu quyền tác giả nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều tra vụ thu mua khẩu trang đã qua sử dụng

Nguyễn Minh Nguyên (24 tuổi, quê Thái Nguyên) bị Công an huyện Sóc Sơn tạm giữ để làm rõ hành vi thu mua 620 kg khẩu trang y tế đã qua sử dụng.

Hôm 19/2, Nguyên khai khoảng 8h cùng ngày mua khẩu trang y tế, găng tay cao su… của một người chở rác ở Vĩnh Phúc. Hàng được cất trong căn nhà thuê ở thôn Đa Hội, xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.

Số khẩu trang bị thu giữ. Ảnh: Công an cung cấp.

Số khẩu trang bị thu giữ. Ảnh: Công an cung cấp.

Ngày 23-24/2, Nguyên thay đổi lời khai cho hay thuê ôtô đến Công ty TNHH dịch vụ môi trường Anh Đăng ở thị xã Phổ Yên (Thái Nguyên) thu mua 600 kg khẩu trang và nhiều loại rác khác với giá 840.000 đồng. Nguyên không mua về để tái sử dụng mà tách lấy nhựa đem bán cho cơ sở tái chế.

Hôm nay, Công an huyện Sóc Sơn cho biết vẫn đang làm rõ lời khai của Nguyên để có hướng xử lý tiếp theo.

Trước đó, chiều 19/2, Công an huyện Sóc Sơn kiểm tra căn nhà thuê của Nguyên đã phát hiện 620 kg khẩu trang y tế, găng tay cao su, mũ chụp tóc đã qua sử dụng.

Công an sau đó phối hợp với và nhà chức trách địa phương phun khử trùng, diệt khuẩn và đốt tiêu hủy theo quy định.

Nguồn : vnexpress

Tên gọi condotel sẽ không được sử dụng về mặt quản lý nhà nước

Đó là thông tin được ông Nguyễn Mạnh Khởi, Cục phó Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng) cho biết tại buổi Tọa đàm về bất động sản năm 2019 do Hội Môi giới Việt Nam khu vực Miền Trung tổ chức vào tối 23/12.

Tên gọi condotel sẽ không được sử dụng về mặt quản lý nhà nước

Tên gọi chung căn hộ du lịch sẽ thay thế cụm từ “condotel”.

Hoàn chỉnh khung pháp lý cho bất động sản du lịch

Tại buổi Tọa đàm, ông Nguyễn Mạnh Khởi cho biết, với phân khúc bất động sản du lịch, nếu khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 là lúc thị trường phát triển mạnh mẽ, thì năm 2018-2019, phân khúc này có sự chững lại.

Qua thống kê của Hội Môi giới bất động sản Việt Nam (VARS) cho biết, trong 2 năm qua, mỗi năm số lượng giao dịch của bất động sản du lịch trên cả nước giảm từ 5 – 10%, trong đó Khánh Hòa, Đà Nẵng chiếm số lượng cao nhất.

Ông Nguyễn Mạnh Khởi nhấn mạnh, đây chính là thời điểm thích hợp để cơ quan chức năng có sự điều chỉnh, cơ cấu lại thị trường bất động sản du lịch.

“Chúng tôi cũng tuyên bố rằng, cơ sở pháp lý của bất động sản du lịch, trong đó có biệt thự du lịch, căn hộ du lịch hiện nay cơ bản đã được điều chỉnh. Về mặt quản lý nhà nước, từ nay trở đi, tên gọi “condotel” (căn hộ – khách sạn) sẽ không được dùng tới nữa, thay vào đó sẽ là tên gọi căn hộ du lịch”, ông Khởi cho biết.

Cũng theo ông Khởi, tháng 10 vừa qua, Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch cũng đã ban hành quy chế kinh doanh quản lý bất động sản du lịch, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch. Đây cũng là nội dung quan trọng làm cơ sở pháp lý cho loại hình bất động sản du lịch.

Kỳ vọng mới từ sự điều chỉnh các quy định pháp luật

Bên cạnh sự điều chỉnh khung pháp lý cho loại hình bất động sản du lịch, hiện nay cơ quan chức năng cũng đã có những sự điều chỉnh thay đổi đối với các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

Ông Khởi cho biết, theo chương trình của Quốc hội và Chính phủ, trong 2020 sẽ có 3 luật được điều chỉnh, sửa đổi và thông qua, dự kiến sẽ có tác động không nhỏ đến thị trường bất động sản đó là Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và Luật Đất đai.

Với Luật Xây dựng, hiện nay Bộ Xây dựng đã báo cáo Quốc hội và dự kiến sẽ được Quốc hội thông qua vào tháng 5/2020. Điểm nổi bật trong bộ luật mới lần này là sự phân cấp quản lý cho các địa phương về thủ tục triển khai đầu tư, thẩm định, thẩm tra dự án bất động sản.

Theo Khởi, trong thời gian vừa qua, có nhiều ý kiến cho rằng có sự không thống nhất giữa Luật Đầu tư và Luật Nhà ở trong các thủ tục đầu tư dự án bất động sản. Vì vậy, trong dự thảo mới về Luật Đầu tư dự kiến sẽ được Quốc hội thông qua vào tháng 5/2020, đã có những điều chỉnh để điểm tháo gỡ các vấn đề nêu trên. Ngoài ra, dự kiến Luật Đất đai sửa đổi cũng sẽ được Quốc hội thông qua vào tháng 5/2020.

“Với lĩnh vực nhà ở, trong năm tới, Bộ Xây dựng cũng sẽ nghiên cứu chỉnh sửa một số quy định pháp luật liên quan, bởi qua một vài năm triển khai, chúng tôi cũng đã thấy rõ một số vấn đề vướng mắc”, ông Khởi cho biết thêm.

Nhìn nhận lại bức tranh tổng thể của thị trường bất động sản 2019, ông Khởi đánh giá, thị trường năm 2019 có những nét phát triển ở một số phân khúc, nhưng khó khăn chính vẫn nằm ở việc rà soát lại các dự án ở nhiều địa phương trên cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng.

“Năm 2020, sau khi hoàn thành việc rà soát các dự án, thị trường dự kiến sẽ có thêm nguồn cung mới bổ sung cho thị trường. Vừa rồi, Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu Bộ Xây dựng có đánh giá những khó khăn thuận lợi của thị trường. Và ở góc độ chuyên môn, chúng tôi đánh giá rằng, một số cái khó sẽ có thể được xử lý trong năm 2020. Như vậy, nguồn cung sẽ có”, ông Khởi đánh giá.

Báo cáo của VARS tại buổi tọa đàm cho biết, thị trường bất động sản Việt Nam 2019 chứng kiến nguồn cung chủ yếu đến từ các dự án ở miền Trung và miền Nam. Loại hình bất động sản có mức độ quan tâm tăng nhiều nhất trong năm là đất nền và chung cư.

Thị trường bất động sản nghỉ dưỡng ghi nhận mức độ quan tâm tăng ở các thị trường mới nổi như Bình Thuận, Vũng Tàu và Phú Yên. Giá rao bán condotel trung bình năm 2019 giảm 8% so với 2018.

Thị trường bất động sản Đà Nẵng chứng kiến sự gia tăng lượng tin ở loại hình cho thuê. Mức độ quan tâm giảm ở loại hình đất nền và đất nền dự án. Thị trường 2020 được kỳ vọng sẽ có thêm các dự án đất nền Nam Đà Nẵng nếu được tháo gỡ các vấn đề về pháp lý, cũng như các dự án căn hộ ven biển đã và đang triển khai.

Nguồn : bds.tinnhanhchungkhoan.vn

Những công việc nào được sử dụng người dưới 15 tuổi ?

Hỏi: Chào các Luật sư. Tôi có câu hỏi mong được các Luật sư giải đáp. Tôi làm bên công ty bảo vệ, tôi có cháu hiện nay được 14 tuổi 3 tháng. Nghỉ hè vừa rồi cháu muốn vào làm việc ở công ty tôi 2 tháng. Không biết tôi có được cho cháu vào làm việc không vì tôi thấy luật lao động không quy định rõ về điều này. Mong được sự tư vấn của các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật lao động 2012

Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH

  1. Luật sư trả lời.

Điều 164 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“Điều 164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi

  1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
  3. a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
  4. b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
  5. c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
  6. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Từ quy định trên ta thấy rằng, việc sử dụng người lao động từ 13 đến 15 tuổi phải đáp ứng điều kiện đây là công việc nhẹ được quy định theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Vậy công việc bảo vệ có nằm trong danh mục này không ?

Mục II Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

  1. Danh mục công việc được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc
  2. Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.
  3. Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.
  4. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.
  5. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.
  6. Nuôi tằm.
  7. Gói kẹo dừa./.

Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi bao gồm:

  1. Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước).
  2. Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

Như vậy, với công việc bảo vệ thì phía bên công ty không được sử dụng người 14 tuổi. Nếu vẫn tiến hành sử dụng người 14 tuổi là vi phạm pháp luật lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng