Cổ đông sáng lập công ty cổ phần phải sở hữu tối thiểu bao nhiêu cổ phần?

Để thành lập công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Theo quy định trên thì số lượng cổ phần tối thiểu để trở thành cổ đông sáng lập là một cổ phần phổ thông.

Bên cạnh đó, điều kiện đi kèm theo là phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty khi nộp bản danh sách này lên cơ quan đăng ký kinh doanh.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định thêm về cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập như sau: Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là cổ đông sáng lập không chỉ có quyền sở hữu cổ phần phổ thông mà đó chính là nghĩa vụ phải mua cổ phần phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy điều kiện để trở thành một cổ đông sáng lập bao gồm:

– Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông;

– Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;

– Cùng với các cổ đông sáng lập khác phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cổ đông sáng lập công ty cổ phần phải sở hữu tối thiểu bao nhiêu cổ phần?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Trong vòng 03 năm đầu kể từ khi thành lập doanh nghiệp, cổ đông đông sáng lập không được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình sở hữu.

Khoản 3 khoản 4 Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

  1. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.”

Theo quy định trên, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định hạn chế đối tượng nhận chuyển nhượng cổ phần mà không hạn chế số lượng cổ phần chuyển nhượng của cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kề từ ngày thành lập công ty cổ phần. Do đó, cổ đông sáng lập có quyền lựa chọn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phần phổ thông của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com