Tư vấn về thời điểm chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi là Dương Văn N quê ở Thái Bình, tôi có mua một mảnh đất mà trên đất có nhà ở. Tôi muốn được tư vấn về thời điểm chuyển quyền sử dụng đất là khi nào? Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là khi nào? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015;

Luật Đất đai năm 2013;

– Luật Nhà ở năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về chuyển quyền sử dụng đất đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 503 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

Đồng thời căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” 

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Hợp đồng này phải được công chứng, chứng thực. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày được đăng ký vào trong sổ địa chính. Theo đó, có thể hiểu thời điểm chuyển quyền sử dụng đất là từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ địa chính.

Trong trường hợp của bạn, bạn mua đất mà trên đất có nhà ở. Nên khi bạn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản là nhà ở gắn liền trên đất, bạn phải công chứng hợp đồng và phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan đăng ký quản lý đất đai. Kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính bạn sẽ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Thứ hai, về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở

Căn cứ theo quy định tại các Khoản 1, 3 Điều 12 Luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:

Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở

  1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

Theo đó, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà và nhận bàn giao nhà ở. Đối với trường hợp của bạn, bạn mua nhà ở gắn liền với đất, do đó thời điểm bạn thanh toán tiền mua và nhận bàn giao, thì bạn được chuyển quyền sở hữu nhà ở từ khi đó, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền của chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là người có quốc tịch Việt Nam nhưng hiện nay tôi đang sinh sống cùng gia đình tôi ở Pháp. Tôi có một ngôi nhà cấp bốn ở Hải Phòng hiện nay bỏ không. Gần đây tôi nhận được tin ông Nguyễn Văn C cạnh nhà tôi ở Hải Phòng cứ uống rượu say về là ném gạch đá vào ngôi nhà của tôi. Tôi muốn hỏi luật sư nên làm thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 10 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở như sau:

Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

  1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

     h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

Theo quy định trên bạn cần thu thập và xác minh thêm thông tin về việc ông Nguyễn Văn C có hành vi ném gạch đá vào nhà bạn hay không, được thể hiện bằng hình ảnh và ý kiến của các hộ dân quanh đó. Trường hợp bạn có các tài liệu thể hiện ông Nguyễn Văn C có các hành vi như vậy thì bạn có thể làm Đơn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở theo quy định nêu trên.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 178 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

  1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

     a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

     b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

     c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

     d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

     đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

     2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

     a) Có tổ chức;

     b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

     c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

     d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

     đ) Để che giấu tội phạm khác;

     e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

     g) Tái phạm nguy hiểm,

     3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, hành vi của ông Nguyễn Văn C còn có thể cấu thành tội phạm hình sự theo quy định tại Điều 178 Bộ Luật hình sự nêu trên. Do đó, bạn có thể làm Đơn tố giác tội phạm tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các hình thức được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam

Để được pháp luật bảo vệ thì nhà ở phải được công nhận quyền sở hữu. Vậy, các hình thức để được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp theo Luật Nhà ở năm 2014 quy định như thế nào, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nhà ở năm 2014 quy định về các hình thức được công nhận nhà ở hợp pháp như sau:

Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

  1. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

     a)  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

     b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

     c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên để có nhà ở hợp pháp phải được thông qua các hình thức sau đây:

Thứ nhất, đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

Thứ hai, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Thứ ba, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014, theo đó quy định như sau:

Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

     a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

     b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định có hai hình thức áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan; Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com