Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc dự án xây dựng

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng không phải dự án kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải đáp ứng các điều kiện gì? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 194 Luật đất đai năm được hướng dẫn bởi Khoản 26 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

Thứ nhất điều kiện của quyền sử dụng đất chuyển nhượng

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo đó, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn phải đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ hai về điều kiện chủ đầu tư dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) như sau:

+ Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;

+ Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có một câu hỏi muốn hỏi Luật sư như sau: Tháng 8/2018 gia đình tôi có mua 1 thửa đất của ông H. Chúng tôi đã làm hợp đồng chuyển nhượng đất và đã công chứng, nhưng đến nay tôi chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ, nếu bây giờ tôi làm thủ tục sang tên thì hợp đồng đó còn giá trị không và nếu có thì có bị phạt không vậy? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015 ;

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

     d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Bên cạnh đó, tại Điều 503 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý kể từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không có quy định nào giới hạn về thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng đất đai không bị giới hạn về thời hạn có hiệu lực.

Thứ hai, xử phạt khi chậm thực hiện đăng ký đất đai

Theo điểm a Khoản 4 và khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

     a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

     6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động;”

Theo đó, bạn nhận chuyển nhượng đất nên thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật đất đai nêu trên và trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, bạn phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, bạn nhận chuyển nhượng đất từ tháng 11/2014 và đến giờ vẫn chưa làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, do đó trường hợp của bạn đã quá thời hạn 30 ngày theo quy định và trường hợp này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai.

Về mức phạt: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Điều 17. Không đăng ký đất đai

  1. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định

tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

     a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đaimà không thực hiện đăng ký biến động.”

Như vậy, mức phạt trong trường hợp của bạn sẽ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Một vài điểm lưu ý đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình sẽ thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình.

Hiện nay, pháp luật hiện hành đã có quy định mới hoàn thiện vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Để hiểu và vận dụng thế nào cho đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Bộ Luật dân sự năm 2015.

 

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Theo quy định trên, để được coi là thành viên hộ gia đình sử dụng đất phải đảm bảo các yếu tố sau đây:

(1) Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

(2) Đang sống chung;

(3) Có QSDĐ chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ.

Đồng thời căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 102 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về việc xác định tài sản chung của hộ gia đình như sau:

Điều 102. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân

  1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này”.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 212 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình, như sau:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

  1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.

Như vậy, theo các quy định trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các hộ gia đình thì sẽ thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, việc xác định các thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất, cần lưu ý các vấn đề như:

+ Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình về nguyên tắc phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, thì còn có những người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com