Quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ

Cải tạo không giam giữ là một trong 7 hình phạt chính đối với người phạm tội được quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015. Về nội dung: Cải tại không giam giữ là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước,tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.

Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ:

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015, hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội khi thỏa mãn những điều kiện sau:

– Người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do BLHS quy định. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 03 năm tù, tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là bảy năm.

– Người phạm tội phải có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng.

Thời hạn áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm. Riêng đối với người chưa thành niên phạm tội thì thời hạn cải tạo không giam giữ áp dụng với họ là không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định (Điều 73 BLHS năm 2015). Trong trường hợp người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được khấu trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 3 ngày cải tạo không giam giữ.

Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Thi hành án hình sự năm 2019: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ cho: Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi; Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.

Trong thời gian chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Cụ thể:

  • Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật thi hành án hình sự năm 2019.
  • Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
  • Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
  • Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Trường hợp người chấp hành án vắng mặt tại nơi cư trú thì phải xin phép và được sự đồng ý của UBND xã và khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
  • Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
  • Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp người chấp hành án không có mặt tại nơi cư trú.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định của pháp luật hình sự về án treo

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua gày 27 tháng 11 năm 2015;
  • Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;
  • Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo.
  1. Án treo là gì?

Án treo là chế định pháp lý hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt. Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ 2 tình tiết trở lên), và xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được tòa án có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú của chính quyền sở tại.

Trong thời gian thử thách, nếu người bị án treo lại phạm tội mới thì toà án quyết định người bị án phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án cũ, tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Nếu trong thời gian hưởng án treo, người được hưởng có tiến bộ thì tòa án có thể rút ngắn hoặc chấm dứt thời gian thử thách, người được hưởng án treo được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt và được xóa án tích giống như các trường hợp vẫn phải cải tạo trong trại giam khác khi có đủ điều kiện do luật định.

  1. Điều kiện hưởng án treo

Khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 quy định về điều kiện hưởng án treo:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.” Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Cụ thể, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Không thuộc trường hợp không được hưởng án treo theo Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Như vậy, bị can, bị cáo khi xét thấy đủ điều kiện được áp dụng án treo nêu trên có thể đề nghị Tòa án, Hội đồng xét xử xem xét áp dụng án treo thay vì hình phạt tù để có cơ hội được lao động, học tập ngoài xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công ty có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật không?

Khi thành lập doanh nghiệp có nhiều khách hàng thắc mắc là người đại diện theo pháp luật của công ty có nhất thiết phải là thành viên Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên của công ty hay không? Luật Hiệp Thành sẽ cùng bạn làm rõ những nội dung này trong bài viết.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014

  1. Quy định pháp luật về người đại diện theo pháp luật của công ty

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty như sau: “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”

Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp năm 2014 thì chức danh đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.

Có thể thấy pháp luật quy định công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp này, Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể số lượng, chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục xóa án tích theo quy định pháp luật

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Thủ tục xóa án tích theo quy định pháp luật.

Thời gian thử thách để được đương nhiên xóa án tích là bao lâu? Trình tự, thủ tục thực hiện việc xóa án tích. Khi đi làm Phiếu lý lịch tư pháp thì trên tờ Phiếu lý lịch tư pháp có ghi về tình trạng án tích nữa hay không? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

“Điều 69. Xóa án tích

  1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

  1. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  3. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  4. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  5. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  6. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Như vậy, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi:

– Người bị kết án không phải về các tội về xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

–  Kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới.

– Thời gian thử thách:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

* Trình tự, thủ tục xóa án tích:

 Cơ quan có thẩm quyền: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đề nghị xóa án tích thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích của cá nhân có yêu cầu thì hướng dẫn cho những người này thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp (vì nội dung Phiếu lý lịch tư pháp đã thể hiện rõ đương sự đã được xóa án tích hay chưa), sau đó tiến hành xác minh và cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định.

– Hồ sơ bao gồm: 

+ 02 Tờ khai  theo Mẫu số 03/2013/TT-LLTP;

+ 02 Chứng minh thư nhân dân photo (có công chứng hoặc mang bản gốc đi để đối chiếu);

+ 02 Sổ hộ khẩu photo (có công chứng hoặc mang bản gốc đi để đối chiếu);

+ Bản án có dấu đỏ;

+ Giấy chấp hành xong án phạt tù;

+ Các biên lai thu tiền án phí;

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an quận/huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;

– Thời gian giải quyết: tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

* Trường hợp người bị kết án mà đã làm xong thủ tục xóa án tích thì khi cấp:

+ Phiếu lý lịch Tư pháp số 1 ở mục tình trạng án tích sẽ ghi: Không có án tích.

+ Phiếu lý lịch Tư pháp số 2 ở mục tình trạng án tích sẽ ghi là Có án và đã được xóa.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định pháp luật về tội cướp tài sản.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản.

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai tôi có trót dại đã giật điện thoại của một sinh viên đang đi trên vỉa hè nhưng khi chưa lấy được chiếc điện thoại thì bị sinh viên đó giữ tay lại rồi hô hoán người. Lúc ấy em tôi đã xô ngã cậu sinh viên đó để chạy trốn làm cậu sinh viên bị ngã nhẹ (em tôi chưa lấy được điện thoại của cậu sinh viên đó). Xin hỏi Luật sư, em tôi bị tội cướp tài sản hay cướp giật tài sản và mức xử phạt như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Chuyên viên tư vấn:

Đề tư vấn cho bạn hiểu rõ vấn đề, chuyên viên tư vấn xin đưa ra giải thích cụ thể về tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản để bạn tránh nhầm lẫn.

A, Tội cướp tài sản

– Căn cứ khoản 1 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cướp tài sản

“Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.

Như vậy, cướp tài sản là hành vi “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản” xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản nhưng có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe. Để giải thích rõ hơn cho bạn hiêu thì mặt khách quan của tội phạm có 03 hành vi khách quan như sau:

– Thứ nhất: dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm vô hiệu mọi sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực đó thường là đấm, đá, trói… có thể kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…;

– Thứ hai: Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dọa dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: người phạm tội dùng dao kề vào cổ, bắt chủ tài sản phải đưa cho hắn nếu không hắn sẽ cắt cổ…

– Thứ ba: Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: hành vi thứ ba này tuy không phải là hành vi dùng vũ lực nhưng có khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt, vô hiệu hóa khả năng chống cự. Ví dụ như: hành vi dùng thuốc mê…

B, Tội cướp giật tài sản

Khác với tội cướp tài sản, người thực hiện hành vi cướp giật tài sản không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; mà sơ hở lợi dụng của người sở hữu tài sản, quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng rồi tẩu thoát. Hành vi cướp giật tài sản vi phạm quyền sở hữu tài sản và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe.

Để phân biệt với hành vi cướp tài sản bạn phải căn cứ vào tính công khai của hành vi và người phạm tội không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc những hành vi khác để khiến nạn nhân lâm vào tình trạng không thể kháng cự được.

– Khi thực hiện hành vi cướp có thể xảy ra 02 trường hợp:

+ Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc chiếm đoạt được tài sản nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài sản thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

+ Nếu có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát thì vẫn phạm tội cướp giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát (Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017)

=> Như vậy, trường hợp của em bạn khi thực hiện giật chiếc điện thoại nhưng khi chưa chiếm đoạt được chiếc điện thoại thì bị giữ lại đã xô ngã người bị hại nhắm tẩu thoát chứ không nhằm cố tình chiếm đoạt bằng được tài sản thì sẽ bị truy cứu tội cướp giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát.

Về mức hình phạt.

Căn cứ điểm đ khoản 2, khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì em bạn có thể phải chịu hình phạt tù có thời hạn từ 03 đến 10 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

“Điều 171. Tội cướp giật tài sản

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

đ) Hành hung để tẩu thoát”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về việc lập di chúc bằng miệng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Quy định về việc lập di chúc bằng miệng.

Câu hỏi khách hàng:

Mong luật sư hướng dẫn giúp tôi cách lập di chúc bằng miệng. Tôi đang có nhu cầu làm di chúc nhưng tôi không biết làm di chúc bằng miệng như thế nào thì mới hợp pháp. Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Di chúc miệng là gì?

Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi đã qua đời. Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa mang trọng bệnh, tai nạn hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

  1. Lập di chúc miệng khi nào?

Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng miệng trong các trường hợp sau:

“1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

  1. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Như vậy pháp luật quy định, di chúc bằng miệng chỉ được lập khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới được lập di chúc bằng miệng. Và sau 3 tháng từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc đó mặc nhiên bị hủy và không còn giá trị pháp lý.

  1. Điều kiện về người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 về người lập di chúc phải là người có các điều kiện sau:

Thứ nhất, Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Thứ hai, Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc có các quyền sau đây theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015:

– Một là chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

– Hai là phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

– Ba là dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

– Bốn là giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

– Năm là chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

  1. Di chúc miệng hợp pháp

Theo quy định của pháp luật hiện nay, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thứ ba, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Thứ tư về người làm chứng di chúc có thể là bất kỳ ai trừ các trường hợp sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc miệng chỉ được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị đe dọa và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới được coi là hợp pháp.

  1. Hiệu lực pháp luật của di chúc

– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

  1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định pháp luật về Hứa thưởng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề hứa thưởng theo quy định pháp luật dân sự hiện hành.

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Hứa thưởng là gì?

Điều 570 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:

“1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.

  1. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

Như vậy, hứa thưởng là sự tuyên bố công khai ý chí của một chủ thể nhất định về việc chủ thể này sẽ trả thưởng cho người thực hiện công việc theo yêu cầu mà người tuyên bố trả thưởng đã đặt ra. Trong trường hợp của bạn, bạn sẽ là người trả thưởng còn công việc yêu cầu ở đây là việc tìm lại chú chó bị lạc.

2.2. Đặc điểm của hứa thưởng

– Việc hứa thưởng là một hành vi pháp lý đơn phương

Trong hoạt động hứa thưởng chỉ thể hiện ý chí đơn phương của bên đưa ra lời hứa thưởng.

– Là nghĩa vụ phát sinh ngoài hợp đồng

Giữa các bên chủ thể trong quan hệ này không có hợp đồng. Mà trong việc tuyên bố hứa thưởng, quan hệ nghĩa vụ phát sinh kể từ khi người thực hiện công việc được hứa thưởng hoàn thành công việc theo yêu cầu. Khi đó, bên hứa thưởng có nghĩa vụ thực hiện việc trả thưởng như đã tuyên bố trước đây.

– Các loại hứa thưởng:

+ Hứa thưởng có điều kiện

+ Hứa thưởng không có điều kiện

2.3. Các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh do hứa thưởng

Chủ thể trong quan hệ này bao gồm 2 bên:

+ Bên có nghĩa vụ: là bên đã đưa ra cam kết hứa thưởng. Bên này có nghĩa vụ phải trả thưởng theo nội dung đã công bố.

+ Bên có quyền: là người đã hoàn thành công việc hứa thưởng đúng với yêu cầu mà bên hứa thưởng đã nêu trong tuyên bố hứa thưởng. Bên này có quyền nhận thưởng mà bên hứa thưởng đã cam kết. Bên có quyền này có thể là do một người thực hiện hoặc do nhiều người thực hiện.

2.4. Rút tuyên bố hứa thưởng

Căn cứ Điều 571 BLDS năm 2015 thì:

Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng

Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố”.

Theo đó, người đã tuyên bố hứa thưởng có thể rút lại tuyên bố hứa thưởng với các điều kiện sau:

– Khi chưa đến thời hạn bắt đầu thực hiện công việc;

– Phải theo cách thức của việc hứa thưởng;

– Trên phương tiện mà việc tuyên bố hứa thưởng đã công bố

2.5. Nội dung trả thưởng

Căn cứ Điều 572 BLDS năm 2015 thì khi công việc được hoàn thành theo đúng yêu cầu mà bên hứa thưởng đã đưa ra thì bên hứa thưởng có nghĩa vụ trả thưởng cho người đã hoàn thành công việc đó:

– Nếu một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.

– Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.

– Nếu nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.

– Nếu nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tái định cư theo quy định pháp luật hiện hành

Đất đai luôn là vấn đề nóng trong xã hội, đặc biệt là khi quỹ đất không gia tăng theo tỉ lệ thuận với sự phát triển của dân số và nhu cầu cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, khi Nhà nước thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư thường xuất hiện những sai phạm nhất định làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. Hiểu được điều đó, dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về tái định cư và căn cứ để được hỗ trợ tái định cư như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

– Qúa trình Nhà nước thu hồi đất, người dân chưa ổn định về đời sống và làm việc nên Nhà nước sẽ hỗ trợ ổn định cho người dân về vấn đề đời sống và sản xuất này. Ví dụ: Bà A bị Nhà nước thu hồi mảnh đất 100m2 để làm đường, gia đình nhà bà A đang ở và sinh hoạt trên mảnh đất này. Nhà nước sẽ có trách nhiệm hỗ trợ chi phí cho gia đình bà A ổn định nơi sinh hoạt mới và làm việc ở nơi mới.

– Với những nguời đang làm việc trên đất nông nghiệp như cấy lúa, trồng cây lâu năm, trồng rau cỏ, nuôi trồng thủy sản… Nếu nhà nước thu hồi đất đai, sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới đối với việc thu hồi đất là nơi nguời dân đang làm việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên đó mà phải chuyển chỗ ở đi nơi khác. Như vậy, với trường hợp này người dân bị mất nghề nghiệp phải chuyển sang một công việc khác hoặc mất mặt bằng làm ăn, kinh doanh và sinh hoạt trên đó.

+ Ví dụ 1: Gia đình ông B có 500m2 đất nông nghiệp nhằm mục đích trồng lúa, nay bị thu hồi hết 500m2 đất này để làm đường xá, ông B sẽ được Nhà nước hỗ trợ đào tạo, chuyển đồi nghề, tìm việc khác nếu gia đình có nhu cầu mong muốn chuyển sang công việc khác.

– Đối với những đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi và phải di chuyển đi nơi khác, trường hợp này được Nhà nước hỗ trợ tái định cư về chỗ ở mới. Ví dụ: Gia đình ông B có một mảnh đất ở phường Đại Kim, Hà Nội nay Nhà nước thu hồi hết đất và nhà ông B đang ở này, gia đình ông không biết phải ở đâu, lúc này Nhà nước sẽ lo phần hỗ trợ tái định cư cho gia đình ông B một chỗ ở tái định cư ở nơi khác tương xứng với phần giá trị nhà cũ của gia đình B đã bị thu hồi.

Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tái định cư là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ người dân một phần cho giai đoạn ban đầu khi bị chuyển đổi công việc đang có, hay đang bị biến động quá trình sinh sống và làm việc của gia đình khi bị nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng với những cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất và phải chuyển đi nơi khác để sinh sống.

Vậy, khi Nhà nước thu hồi đất người dân được bồi thường và hỗ trợ tái định cư như thế nào, căn cứ vào những yếu tố gì để được hỗ trợ tái định cư? Căn cứ theo quy định trong Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:

– Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng phần đất ở nay Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất này, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài có nhà ở gắn với đất tại Việt Nam, nay Nhà nước thu hồi đất ở này mà đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

+ Với trường hợp thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn nơi ở (bao gồm đất ở, nhà ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. + Với việc thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở nữa, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề ra mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Với những địa phương vẫn còn dư về quỹ đất ở, trường hợp này được xem xét để được hỗ trợ tái định cư về đất ở, nghĩa là khi vẫn còn đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn vẫn được Nhà nước bồi thường về đất ở.

–  Trường hợp trong hộ gia đình có đất ở, nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất mà trong hộ gia đình đó có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ, chồng cùng chung sống ví dụ như: gia đình ông B có mảnh đất trên xã C, trong hộ khẩu gia đình ông B đang sinh sống trên đó có vợ chồng ông A, vợ chồng người con trai của ông A, mẹ của ông A đang cùng sống trên một thửa đất ở, khi thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên quỹ đất ở, nhà ở tái định cư thực tế của địa phương đó để đưa ra quyết định mức bồi thường đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở nhưng lại không có nhu cầu muốn bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền tương ứng với phần đất bị thu hồi.

– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, Nhà nước thu hồi phần đất gắn liền với nhà ở này, mà cá nhân; hộ gia đình phải di chuyển nơi ở sang chỗ khác, nhưng lại vướng thuộc vào trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu hộ gia đình, cá nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá đất cho giao dịch này của Nhà nước tính trên tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa quy định cho trường hợp này.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
  2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
  3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
  4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
  5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
  6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
  8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
  9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
  10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
  11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy những trường hợp quy định tại Điều 26 BLTTDS năm 2015 nêu trên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, còn những trường hợp khác, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trên đây là một số nhận định của chúng tôi về những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án. Nếu có vướng mắc về vấn đề pháp lý Quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận tiền của ATM online trả nhầmcó vi phạm pháp luật không

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Chiếm giữ trái phép tài sản

Tôi có vay của tiền online số tiền là 3.000.000 vnđ, trong hồ sơ vay ghi tiền lãi suất 12. 00 % năm, tôi trả 3 tháng góp, một tháng 1.426.000 là xong, tôi thấy trong hồ sơ ghi lãi suất là 12% tôi không hiểu là góp vậy co đúng không

hôm đó nhân viên ngân hàng không hiểu sao chuyển nhầm tôi 3000000 nữa là 6000000 trên đó gọi điện thoại kêu tôi hoàn trả lại 3000000 nhưng tôi đã lấy ra dùng hết không tiền trả 3000000 dư đó, như vậy tôi co đi tù không. Việc ngân hàng yêu cầu tôi trả cả tiền vay 3000000 và 3000000 triệu dư, hồ sơ thì đã vay và giải ngân rồi,sao họ có quyền hủy hồ sơ bắt tôi phải hoàn tiền, nếu 3000000 đó tôi không hoàn lại tôi bị tội không.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định của chính phủ ban hành ngày ngày 12 tháng 11 năm 2013

Nội dung tư vấn:

Bạn nên trả lại số tiền 3 triệu đồng cho ngân hàng

Với thông tin bạn trao đổi thì theo lời khuyên của chúng tôi thì bạn nên tự nguyện trả lại tài sản cho ngân hàng, do số tiền bạn vay là 3.000.000 đồng, có thể do nhầm lẫn hoặc sai sót về nghiệp vụ nên giao dịch viên tại ngân hàng chuyển cho bạn 2 lần 3 triệu. Vậy 3 triệu bạn vay là số tiền bạn sở hữu một cách hợp pháp. 3 Triệu bạn nhận chuyển khoản nhầm là chiếm hữu ngay tình nhưng không có căn cứ pháp luật do vậy nếu bạn biết được chủ sở hữu số tiền là ai thì bạn buộc phải trả lại cho người đó. Tuy đây là số tiền nhỏ nhưng nếu bạn cố tình không trả dẫn đến việc ngân hàng có đơn thư tố cáo bạn tại cơ quan công an thì bạn có thế bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này đồng thời vẫn phải trả lại số tiền ngân hàng chuyển nhầm cho bạn, cụ thể:

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
  2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

Bạn không có nghĩa vụ phải trả ngay lập tức khoản vay bạn đã vay của ngân hàng

Theo thông tin bạn cung cấp, ngân hàng thu bạn mức lãi suất 12% trên 3 tháng, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, mức này đã vượt quá mức lãi suất mà pháp luật bảo vệ:

“Điều 468. Lãi suất

  1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.”

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Vậy trong trường hợp này ngân hàng chỉ được bảo vệ phần lãi suất tối đa bằng 5%/3 tháng, tuy nhiên với mức lãi suất nêu trên ngân hàng cũng chưa thuộc trường hợp phạm tội cho vay lãi nặng theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành do hai bên đã ký kết hợp đồng và thỏa thuận về phần lãi suất nên bạn vẫn phải tuân theo hợp đồng đã ký kết, bạn không bắt buộc phải trả lại ngay số tiền 3 triệu đồng đã vay này do bạn đã ký kết hợp đồng trả góp trong 3 tháng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Lừa đảo qua mạng có phải trách nhiệm trước pháp luật không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Chào luật sư, xin cho em hỏi một sự việc như sau: Em có mua bán quần áo của một người qua facebook được một vài lần mỗi lần khoảng vài trăm nghìn để về bán là quần áo trẻ em, những lần trước thì không vấn đề gì vì em trả tiền sau, nhưng lần cuối cùng em có mua nhiều hơn và lần này do tin tưởng nên em trả tiền cho họ trước là 3 triệu. Sau đó, họ không giao hàng cho em, và chặn facebook của em. Bây giờ em có thể làm gì để đòi lại khoản tiền đã bị lừa mất, và họ phải chịu trách nhiệm thế nào trước pháp luật?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013

  1. Chuyên viên tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Thứ nhất, trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản của bạn

Ban đầu, vì bạn có quen cá nhân trên qua facebook để đặt hàng quần áo về bán nhưng những lần đầu bạn rất cẩn trọng về việc mua bán này. Tuy nhiên sau đó do đã thân quen hơn và đã thực hiện được các giao dịch thành công trước đó, sau đó bạn đã giao dịch với họ lần cuối với khoản tiền nhiều nhất trong các lần. Và sau đó không còn nhận được liên lạc của cá nhân kia, không những thế họ còn cắt đứt liên lạc với bạn. Hành vi của họ là đang lợi dụng lòng tin của bạn để nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn. Lúc bạn mua hàng thì bạn đã thực hiện việc giao dịch qua facebook là có sự giao kết thỏa thuận trước hai bên về giao dịch này, khoản tiền là ba triệu đồng, hiện bạn chỉ còn thông tin về số tài khoản bạn đã chuyển khoản cho họ và số điện thoại họ đã liên hệ với bạn còn facebook đã chặn bạn nên tin nhắn là không còn. Bạn chỉ còn lại những thông tin như trên, bây giờ bạn sẽ phải chứng minh và làm rõ vấn đề trên. Bên người bán quần áo cho bạn họ sẽ có thể bị xử phạt như sau tùy theo tính chất, căn cứ chứng minh được các dấu hiệu của hành vi mà hành vi của họ sẽ phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau:

Mức độ nhẹ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác (Nghị định 167/2013/NĐ-CP)

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Trộm cắp tài sản;
  3. b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
  4. c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
  5. d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”

Mức độ nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”.

Thứ hai, các thủ tục cần làm khi gặp phải trường hợp này:

Hiện tại bạn còn bằng chứng là số tài khoản, số điện thoại, nick facebook của cá nhân đó thì chặn bạn nhưng bạn vẫn có thể tìm được qua trang facebook khác, dựa vào những thông tin còn sót lại này thì để đảm bảo quyền lợi của mình. Bạn nên gửi đơn trình báo đến cơ quan công an nơi gần nhất tức công an huyện nơi bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú để yêu cầu họ giải quyết vấn đề của mình gặp phải hoặc thông qua trang facebook mà bạn có thể biết được tên tuổi địa chỉ của cá nhân kia thì bạn có thể trình báo lên cơ quan công an nơi cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của bạn để họ giải quyết cho bạn vấn đề này. Khi đi đến cơ quan chức năng này bạn cân mang theo: Đơn trình báo, các bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của chủ thể bán quần áo cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự hiện hành

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tội cưỡng đoạt tài sản

Kính chào luật sư! Em năm nay 24 tuổi, em xin trình bày và mong luật sư tư vấn một nội dung như sau: Em và bạn chơi với nhau thân thiết, nay em có việc mượn xe của bạn đi sang huyện bên nhưng vì em say rượu nên tối hôm đấy không về trả xe cho bạn được.

Chính vì bố mẹ bạn em không thích hai đưa em chơi với nhau và gia đình bạn em cũng mâu thuẫn với bố mẹ em từ trước do làm ăn chung. Hai đứa em vẫn rất thân thiết mặc cho bố mẹ cấm cản. Gia đình bạn em tố cáo lên công an về tội em cưỡng đoạt tài sản của bạn em. Em có giấy triệu tập của cơ quan công an lên để làm việc. Em xin luật sư tư vấn giúp em về hành vi cưỡng đoạt tài sản để em có thể làm việc tốt hơn đối với cơ quan công an.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Luật sư nhận thấy việc gia đình người bạn tố cáo hành vi cưỡng đoạt tài sản đối với bạn là không khách quan, vì người bạn đã cho bạn mượn xe chứ không có hành vi cưỡng đoạt nào. Để cấu thành một tội phạm cụ thể, không chỉ riêng đối với tội cưỡng đoạt tài sản mà còn áp dụng cho tất cả các tội phạm khác nữa là cần đáp ứng được 4 yếu tố như sau:

Yếu tố về chủ thể: Luật hình sự năm 2015 quy định chủ thể của tội phạm phải là cá nhân, người có năng lực trách nhiệm hình sự. Thực tế cho thấy, việc xác định chủ thể phạm tội là rất khó khăn và có tính chất quan trọng, yếu tố này quyết định xem cá nhân chịu hình phạt có oan sai hay không.

Yếu tố về khách thể: khách thể của tội phạm là các trật tự xã hội bị xâm hại như: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, và những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Yếu tố về mặt chủ quan: mặt chủ quan của tội phạm chủ yếu được nhắc đến là yếu tố lỗi. Trong đó, lỗi được chia thành lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin, lỗi vô ý do cẩu thả. Bên cạnh đó, mặt chủ quan của tội phạm còn bao gồm động cơ, mục đích phạm tội.

Yếu tố về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những hành vi thực tế đã diễn ra, hậu quả xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Nếu hậu quả xảy ra trên thực tế không bắt nguồn từ hành vi thực tế thì hành vi đó không bị coi là hành vi phạm pháp. Ví dụ: A gọi điện rủ B đi chơi, B lấy xe máy đến chỗ hẹn với A, không may bị tai nạn giao thông dẫn đến chết người, trong ví dụ này, hành vi của A không thể bị coi là hành vi trái pháp luật, vì hành vi này không phải là nguyên nhân trực tiếp gây hậu quả chết người của vụ tai nạn giao thông.

Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

  1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  6. d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  6. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  7. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  8. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự hiện hành

Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.

Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác.

 

Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của người có trách nhiệm về tài sản như: Doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình, doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có tránh nhiệm về tài sản.v.v…

Có thể nói, cưỡng đoạt tài sản là tìm mọi cách làm cho người có tài sản hoặc người có trách nhiệm về tài sản sỡ hãi phải giao tài sản cho người phạm tội. Như vậy, người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác mà người phạm tội thực hiện là nhằm chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng