Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành và phân công chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Việc thanh lý tài sản dựa trên giá trị tài sản của doanh nghiệp đã được kiểm kê và xác định sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản theo Điều 64 Luật Phá sản 2014, bao gồm:

+ Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản.

+ Các khoản lợi nhuận, các tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp sẽ có việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản.

+ Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản.

+ Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp.

+ Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp.

+ Tài sản và quyền tài sản có được do các giao dịch vô hiệu.

+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các tài sản nêu trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh còn bao gồm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự sau đây:

+ Chi phí phá sản;

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế đối với người lao động, các quyền lượi khác theo hợp đồng lao động và thảo ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Các nghĩa vụ tài chính đồi với Nhà nước; các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ và các khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản có bảo đảm không đủ thanh toán số nợ.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định mà vẫn còn thì phần còn lại thuộc về :

+ Thành viên hợp tác xã thành viên (đối với hợp tác xã);

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các cổ đông của công ty cổ phần;

+ Thành viên cả công ty hợp danh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc.

Câu hỏi:

Kính gửi Quý luật sư ! Các luật sư cho e hỏi một việc như sau:

Căn nhà hiện tại em đang ở do cha & mẹ em đồng đứng tên và chỉ có 3 người trong hộ khẩu. Tiền mua nhà đất được phía nội cho cha em vào năm 2000 với giá 16 cây vàng (đến nay ông bà nội đều đã mất) và hiện giờ, mẹ em đang chuẩn bị xây lại nhà do nhà đã bắt đầu xuống cấp. Chi phí xây nhà dự tính khoảng 800 triệu VNĐ, trong đó có 200 triệu VNĐ do phía tỉnh hỗ trợ trong dự án mở rộng đường.Trước khi cưới mẹ em, cha em đã từng có 1 người vợ (nay đã li dị) và 3 người con đều đã trên 30 tuổi. Hiện tại họ đang sống ở tỉnh khác nhưng vẫn còn liên lạc với phía gia đình em.Em muốn hỏi, trong trường hợp không có di chúc, căn nhà trong tương lai sẽ được phân chia như thế nào? Em rất mong được giải đáp thắc mắc và xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại điều 560 Bộ luật dân sự về trường hợp phân chia thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
  2. a) Không có di chúc;
  3. b) Di chúc không hợp pháp;

Theo đó khi bố mẹ mất mà không để lại di chúc thì di sản bố mẹ để lại bao gồm ngôi nhà này sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Tài sản sẽ được để thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế theo thứ tự quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

  1. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  2. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Căn cứ vào quy định của pháp luật và trường hợp cụ thể của gia đình bạn, khi bố mẹ bạn mất mà không để lại di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo hàng thừa kế. Căn nhà và đất là tài sản chung của bố mẹ bạn, do hai người cùng đứng tên. Mỗi người sẽ được một nửa quyền sở hữu căn nhà và một nửa quyền sử dụng đất. Khi bố bạn mất đi, tất cả tài sản thuộc sở hữu của bố bạn (bao gồm giá trị nửa quyền sử dụng đất và nhà ở) sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm mẹ bạn, bạn và 3 người con riêng của bố bạn. Việc có tên trong hộ khẩu hay không không ảnh hưởng đến hàng thừa kế của người thừa kế.Về nguyên tắc mỗi người thuộc hàng thừa kế sẽ được hưởng một phần bằng nhau. Trường hợp không thể phân chia bằng hiện vật được thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá nhà và đất và thỏa thuận về người nhận; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc và không thỏa thuận được giữa những người đồng thừa kế

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc.

Câu hỏi:

Trước đây khi ông nội của em còn sống thì có 1 căn nhà để lại, gia đình em và gia đình 1 bác nữa ở chung cùng với ông nội của em. Nay ông đã mất nhưng không để lại di chúc, ông của em có tổng cộng 6 người con. Giờ thì 5 người trong số đấy muốn được hưởng phần thừa kế của mình nên đòi chia căn nhà em đang ở trong đó có gia đình em, người không đồng lòng chia là bác ở cùng. Tuy nhiên thời gian vừa qua thì có 1 trong số 6 người con đã mất (không phải bố em hay bác ở cùng). Vậy luật sư cho em hỏi căn nhà trên sẽ được giải quyết như thế nào? Gia đình bác đã mất giờ có vợ và con trai thì có được hưởng quyền thừa kế không? Và căn nhà đó nếu không có sổ đỏ và bác ở cùng không đồng ý làm sổ đỏ để bán thì có bán và chia được không? Em cảm ơn ạ.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, về việc người bác ở chung không đồng ý chia di sản thừa kế của ông nội bạn

Theo thông tin bạn cung cấp thì ông nội của bạn đã mất có để lại di sản là một căn nhà và không có di chúc, như vậy di sản của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  4. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Trong trường hợp này, di sản của ông bạn sẽ được chia cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, do bạn không thông tin thêm nên tôi hiểu bà nội và cha mẹ của ông nội của bạn không còn, và di sản là tài sản của ông nội bạn, lúc này di sản sẽ được chia cho 06 người con của ông bạn.

Bên cạnh đó, do người bác cùng chung sống tại căn nhà là di sản của ông bạn không chịu chia thừa kế theo yêu cầu của những người đồng thừa kế khác thì những người đồng thừa kế có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bác của bạn cư trú để yêu cầu giải quyết chia thừa kế. Do bác bạn đang sinh sống trong căn nhà mà vẫn muốn tiếp tục sinh sống ở đó thì có thể yêu cầu được nhận thừa kế là căn nhà và thanh toán giá trị cho các đồng thừa kế khác.

Thứ hai, về việc chia thừa kế đối với người bác đã mất

Đối với việc người bác đã mất của bạn có được hưởng di sản từ ông nội của bạn hay không thì căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Thừa kế thế vị:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Như vậy, nếu như bác của bạn chết trước hoặc cùng thời điểm với ông nội của bạn thì căn cứ quy định dẫn chiếu ở trên, con của bác bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà bác của bạn sẽ được hưởng nếu còn sống (trường hợp này vợ của bác không được hưởng di sản). Nếu bác của bạn mất sau thời điểm ông nội của bạn còn sống thì căn cứ quy định Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì bác của bạn vẫn là một trong những người thừa kế di sản của ông nội bạn và sau khi bác của bạn chết thì phần thừa kế mà bác của bạn được hưởng sẽ trở thành di sản thừa kế và chia cho những người thừa kế của bác bạn, nếu bác của bạn để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc, trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng bao gồm vợ và các con của bác bạn.

Thứ ba, về việc chia thừa kế trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với việc di sản thừa kế không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điểm 1, mục II Nghị quyết 02/2004 Nghị quyết hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định như sau:

“1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

  1. a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
  2. b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
  3. c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.”

Do bạn không thông tin cụ thể hiện trạng đất của ông nội của bạn ngoài việc không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn có giấy tờ gì khác hay không và việc sử dụng đất đó có hợp pháp, đúng quy hoạch hay không nên căn cứ quy định dẫn chiếu ở trên Tòa án sẽ xác định việc phân chia thừa kế trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ trên cơ sở các giấy tờ chứng minh mà đương sự cung cấp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng