Đất sử dụng ổn định có được cấp sổ đỏ không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Trước đây, bố tôi làm công nhân cho nhà máy sản xuất ở Thái Nguyên nên được công ty phân đất ở theo cụm công nhân từ năm 1998 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm, gia đình tôi vẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như thuế cũng như đăng ký hộ khẩu, khai sinh, nơi thường trú của gia đình. Tuy nhiên lại không có bất kỳ giấy tờ gì chứng minh về đất. Vậy gia đình có làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định trên, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật về đất đai được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, việc sử dụng đất ổn định, lâu dài theo các Khoản 1, 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

  1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
  2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

     a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

     b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

     c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

     d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

     đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

     e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

     g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

     h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

     i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

     k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.”

Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn đã sử dụng đất trước năm 2004 và trong quá trình sử dụng đất, gia đình bạn vẫn thực hiện nghĩa vụ về thuế đồng thời có đăng ký thường trú, khai sinh cho các thành viên trong gia đình ghi tại địa chỉ nơi gia đình đang ở. Do đó, bạn cần xuống xã xin xác nhận về chỗ ở là hợp pháp và không có tranh chấp, đã sử dụng ổn định, lâu dài để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền nuôi con khi mẹ chưa có việc làm ổn định?

Công việc làm của hai vợ chồng là một trong những yếu tố mà tòa án cần phải xem xét, phân tích để đưa ra phán quyết bên nào có quyền nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án. Đương nhiên, ngoài ra tòa án còn xem xét nhiều yếu tố pháp lý khác, Luật Hiệp Thành phân tích cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào luật sư, Chị tôi lấy chồng được hơn 1 năm và có 1 cháu gần 2 tháng tuổi. Khi chị lấy chồng chị không có việc làm và gần đây mẹ chồng về ở chung (gia đình chồng không có nhà riêng, đang ở nhà trọ) để dự tính là chăm cháu cho chị đi làm. Cuộc sống của chị có nhiều bế tắc, chồng và mẹ chồng hay có những lời nói xỏ xiên, nặng nề khiến chỉị bị áp lực tâm lý mà muốn ly hôn.

Chồng chị có công ty riêng, nhưng thực chất nhân sự chỉ có vài người , 1 hay 2 hay 3 người gì đó, làm ăn cũng không ổn định đại loại là lúc có tiền nhưng lúc chẳng có đồng nào, chồng chị cũng hay ăn nhậu xởi lởi nên cũng không có khoản tiền tiết kiệm nào và đang còn nợ khoảng nợ 200 triệu do vay mượn lập nghiệp (khoản vay trước khi cưới chị). Tôi hiện đang là sinh viên năm cuối và vài tháng nữa sẽ ra trường đi làm, tôi muốn chị về với tôi 2 chị em ở trọ với nhau.Tôi được biết con dưới 3 tuổi thì khi ly hôn ở với mẹ.

Vậy nếu ly hôn trong thời gian đó chị tôi có được nuôi con không trong khi chị chưa có việc làm? Giả sử lúc đó tôi có việc làm với mức lương bao nhiêu thì chị có thể về ở với tôi bao gồm cả cháu. Chị đã nhập hộ khẩu vào gia đình chồng, hộ khẩu ở Thanh Hóa nhưng gia đình chị đang sống và làm việc ở Đồng Nai, còn hộ khẩu gia đình tôi ở Gia Lai, như vậy: tòa án nào sẽ là nơi giải quyết: Gia Lai, Đồng Nai hay Thanh Hóa? Chị tôi phải có gì để ly hôn có được con? nếu trước khi con chỉ 3 tuổi tôi có thu nhập ổn định khoảng 7 triệu /tháng chẳng hạn thì tòa có thể để cho chị và con về ở với tôi được không?

Nếu chị ly dị khi con chưa đến 3 tuổi thì con sẽ ở với mẹ mà không xét thêm điều kiện nào khác phải không hay tòa không giải quyết vì chị tôi chưa có việc làm. Vì tôi phải chờ thêm vài tháng nữa mới đi làm cho có thu nhập để lo cho chị và cháu nên chị tôi vẫn chưa thể li hôn ngay. Vậy nếu li hôn khi nào thích hợp để cháu tôi chưa đầy 3 tuổi mà tôi vẫn có thời gian để chuẩn bị, vì tôi sợ thủ tục rườm rà đến khi cháu tôi 3 tuổi thì muộn mất. Vì hoàn cảnh gia đình mẹ tôi đi làm ăn xa và cũng đang lâm bệnh, ba tôi là người chồng gia trưởng và vũ phu, sắp tới em tôi vào ĐH thì ba tôi dẫn vợ mới và con riêng về, nên giờ chỉ có chị em tôi chăm sóc nhau, nếu li dị chị tôi không thể về nhà ở với ba được, vì từ khi mẹ tôi ra đi ba tôi không chu cấp gì nữa cả, chúng tôi tự lo cho nhau. Tôi đang học ở TPHCM, em tôi đang ở Gia Lai, chị tôi đang sống với gia đình chồng ở Đồng Nai.

Tôi sợ để lâu rồi có ngày anh rể tôi biến thành ba tôi hoàn toàn thì nguy. anh rể tôi còn nói li hôn chị tôi đưng hòng có con và hay cố tình nói người này người kia đẹp cưới về làm vợ và đại loại những vấn đề khác rất không hiểu nổi. Chị tôi cảm thấy sợ và áp lực từng ngày trong khi chỉ mới sinh con có 2 tháng. Và nếu tôi sử dụng dịch vụ tư vấn hôn nhân thì phí sẽ là bao nhiêu, tôi chỉ có 1 giấy xác nhận gia đình khó khăn khi vào đại học năm nhất, vậy tôi sẽ cần phải chuẩn bị chi phí khoảng bao nhiêu để có thể nhờ luật sư tư vấn?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị quyết 02/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất là bạn hỏi vè việc ly hôn của chị bạn và việc chị bạn có được quyền nuôi con không?

Chị bạn muốn ly hôn. Trường hợp này của chị bạn là ly hôn đơn phương và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Theo quy định tại khoản 8 Nghị quyết 02/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình

“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Như vậy nếu chồng của chị ấy thường xuyên có lời lẽ xở xiên xúc phạm chị ấy không quan tâm đến gia đình khiến chị bạ bị áp lực thì chị bạn có quyền được yêu càu tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương. Vì con của chi bạn mới được hai tháng tuổi nên chị bạn sẽ được quyền nuôi con tuy nhiên cũng sẽ rất khó vì chị bạn chưa có việc làm nên trong trường hợp nếu có tranh chấp về quyền nuôi con thi sẽ do tòa án quyết định tòa căn cứ vào điềukiện của hai bên và việc bên nào có thể chăm sóc tốt nhất cho quyền lợi của cháu bé thì tòa sẽ giao cho người đó nuôi. Tuy nhiên con chị bạn mới được hai tháng tuổi nên khả năng rất cao là chị bạn sẽ được quyền nuôi chỉ cần chị bạn cam kết đảm baordduwoscj cho cuộc sống của cháu bé. vì thực tế tầm độ 2 tháng tuổi như con của chị bạn thì không thể xa mẹ được

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thứ hai Bạn hỏi nếu trước khi con chỉ 3 tuổi tôi có thu nhập ổn định khoảng 7 triệu /tháng chẳng hạn thì tòa có thể để cho chị và con về ở với tôi được không?

Khi chị bạn ly hôn thì bạn hoàn toàn có quyền được đón chị về ở cùng với mình. Tuy nhiên nếu khi chuyển về Tỉnh / Thành phố khác nơi đăng ký thường trú thì chị bạn phải làm thủ tục tạm trú còn nếu chị ban có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú theo quy định của Tỉnh đó thì chị bạn hoàn toàn có quyền được đăng ký thường trú. Còn về việc bạn hỏi vấn đề tiền lương bạn được bao nhiêu triệu một tháng thì được quyền đón chị bạn và cháy vè nuôi thì nếu như có giành quyền nuôi con thì pháp luật cũng chỉ căn cứ vào thu nhập của chị bạn nên sẽ không căn cứ vào thu nhập của bạn. Bạn hỏi là thời điểm nào thích hợp để ly hôn và giành được quyền nuôi con. Thì tốt nhất chị bạn nên ly hôn càng sớm càng tốt. Thêm vào đó trong thời gian này chị bạn nên cố gắng tìm một công việc nào đó để đi làm để đảm bảo khi tòa ra quyết định nuôi con thì thời điểm đó chị bạn đã có công việc ổn định rồi nên tòa sẽ giao con cho chị bạn

Thứ ba là tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn?

Vì chồng của chị ý đang sống và làm việc tại Đồng nai thì chị ý sẽ gửi đơn cho tòa án Đồng Nai để được giải quyết theo quy định tại khoản 1a Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  4. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về việc cấp GCN QSD đất đã sử dụng đất ổn định từ 1993 đến nay

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thưa luật sư, xin hỏi: nhà tôi có một mảnh đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 600 m2, trong đó có 200m2 đất ở và 400 m2 đất vườn. Tuy nhiên, diện tích đất thực tế của gia đình tôi là 900m2 (đất sử dụng trước năm 1993).

Vì kiến thức về đất đai hạn chế, nên ba mẹ tôi không để ý về diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2015, anh tôi xây dựng nhà trên khu đất mà chưa có GCNQSDĐ do anh tôi cứ nghĩ là khu đất đó đã được cấp GCNQSDĐ. Vậy, cho tôi được hỏi tôi cần phải làm những thủ tục gì để được công nhận thêm diện tích đất mà nhà tôi chưa được nhà nước cấp GCNQSDĐ, thủ tục thừa kế đất từ cha mẹ sang con

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ- CP Nghị định của Chính Phủ ban hành  ngày 15 tháng 05 năm 2014

  1. Nội dung tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang băn khoăn về 2 vấn đề: thủ tục để được công nhận thêm diện tích đất, thủ tục thừa kế đất từ mẹ sang cho con. Đối với những băn khoăn của bạn chúng tôi xin đưa ra những ý kiến như sau:

Thứ nhất, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Theo quy định về Cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

  1. a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
  2. b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
  3. c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này

Bạn có gần 300m2 đất không có giấy tờ, sử dụng ổn định trước năm 1993 và không hề có tranh chấp. Bạn có thể làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đối với mảnh đất này.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
  2. a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

  1. b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
  2. c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
  3. d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”

Dựa vào hạn mức công nhận đất ở tại địa phương bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ công nhận phần đất của bạn trong trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng