Lấy sổ đỏ của nhân viên vay nợ ngân hàng cho công ty

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định lấy sổ đỏ của nhân viên vay nợ ngân hàng cho công ty.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư Xin luật sư tư vấn giúp em. Năm 2012 em và gai đình có nhu cầu vay vốn ngân hàng để phát chuyển kinh tế. Và có nhờ 1 công ty vay hộ. Chủ công ty đó nói cho gia đình em vay tiền của công ty và lãi xuất như ngân hàng. Đến nay gia đình em được biết công ty đã phá sản chủ công ty đó hiện không liên lạc được. Nay em có nhận được điện thoại từ ngân hàng nói về khoản nợ của Công ty tại Ngân hàng và báo là tài sản của gia đình em là tài sản đảm bảo khoản nợ đó và sẽ bị thu hồi. Trong khi em và gia đình không hề biết là Công ty đã dùng sổ nhà em thế chấp vào Ngân hàng hơn 1 tỉ. Em và gia đình giờ không biết phải trả lời Ngân hàng như thế nào và không biết làm sao xin luật sư tư vấn giúp em và gia đình.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự Luật số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Giải quyết vấn đề

Tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 317. Thế chấp tài sản

  1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
  2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”

Theo đó, thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ mà không giao cho bên kia. Bạn nhờ bên Công ty vay hộ thì bạn có ký vào hợp đồng vay thế chấp bên Ngân hàng này không hay là bạn vay tiền trực tiếp từ phía Công ty và thế chấp tài sản này cho phía Công ty. Bạn vay trực tiếp từ bên nào thì bạn phải thanh toán cho bên đó. Nghĩa vụ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp được quy định tại Điều 320, 322 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp

  1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác

…”

“Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp

  1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
  2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.”

Theo đó, khi bạn vay tiền theo phương thức bảo đảm là thế chấp thì bạn phải giao cho bên thế chấp các giấy tờ liên quan đến tài sản cho công ty và công ty phải trả cho mình các giấy tờ này khi chấm dứt thế chấp, tức là khi bạn trả xong nợ trong đúng thời hạn, nếu bạn không trả hết nợ đúng thời hạn thì bên công ty có thể xử lí tài sản thế chấp khi các bên thỏa thuận lựa chọn một trong các phương thức: bán đấu giá tài sản, bên nhận bảo đảm tự bán tài sản, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, phương thức khác căn cứ theo quy định tại Điều 303 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

  1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
  2. a) Bán đấu giá tài sản;
  3. b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
  4. c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
  5. d) Phương thức khác.
  6. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

Theo đó, nếu bạn vay từ phía công ty thì bạn có nghĩa vụ trả tiền cho công ty, trong thời hạn vay thì công ty của bạn không được thế chấp tài sản này cho ngân hàng vì phía công ty vẫn chưa phải là chủ sở hữu của mảnh đất này trừ khi gia đình bạn đã quá hạn trả nợ. Còn ký hợp đồng vay với bên ngân hàng và lấy mảnh đất này làm tài sản bảo đảm thì khi hết hạn thì bên phía ngân hàng có quyền thu hồi mảnh đất này để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Làm gì khi chủ doanh nghiệp tư nhân giữ lại lương nhân viên ?

Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với trường hợp chủ sử dụng lao động giữ lại lương của nhân viên

Hỏi:

Thưa các Luật sư, tôi xin được các Luật sư giải đáp vấn đề sau: Tôi làm kế toán viên cho một doanh nghiệp tư nhân vào cuối tháng 10/2016. Đến hết tháng 12/2017 là kết thúc hợp đồng lao động (bao gồm 2 tháng thử việc và 1 năm chính thức). Trong quá trình làm việc công ty có giữ lại một tháng lương. Sau khi hết hợp đồng lao động tôi có tiếp tục làm cho công ty đến 12/3/2018 mới nghỉ việc. Nhưng hiện tại đến giờ ngày 7/6/2018 công ty vẫn chưa trả cho tôi tiền lương đã giữ lại trước đó. Vậy theo quy định của pháp luật thì chủ doanh nghiệp có được giữ lại tiền của tôi không? Tại thời điểm nghỉ việc Giám đốc công ty có bảo là phải đối chiếu, kiểm tra chứng từ. Vậy quy định người sử dụng trong bao lâu phải đối chiếu và quyết toán xong cho người lao động? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 2012 thì sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong vòng 7 ngày; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Cụ thể:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
  3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
  4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Như vậy, theo quy định trên thì nếu sau khi mà bận nghỉ việc mà công ty không hoàn lại cho bạn số tiền mà công ty giữ của bạn (trong vòng 30 ngày) thì công ty đang làm sai quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có quyền làm đơn đề nghị lên Ban giám đốc công ty để yêu cầu công ty giải quyết những khoản lương công ty đang giữ của bạn. Nếu sau khi gửi đơn mà công ty không có sự phản hồi hoặc không giải quyết tiền lương cho bạn thì bạn có quyền làm đơn lên Phòng LĐTBXH thuộc quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu hỗ trợ. Nếu vẫn chưa được giải quyết, bạn có thể làm đơn lên các cấp cao hơn như Sở LĐTBXH tỉnh/thành phố hoặc Bộ LĐTBXH. Bên cạnh đó, bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng