Chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi đang muốn mua một căn nhà chung cư, tuy nhiên căn nhà đó đang được tiến hành xây dựng mà chưa có hoàn công. Vậy cho tôi hỏi việc mua bán này cần đáp ứng điều kiện gì mới được chuyển nhượng? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật kinh doanh bất động sản năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp: bạn muốn mua một căn nhà chung cư nhưng căn nhà này chưa hoàn tất mà đang trong quá trình xây dựng. Do đó căn nhà này được coi là nhà ở hình thành trong tương lai.

Vì vậy việc mua bán này cần đáp ứng các điều kiện được nêu tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 cụ thể như sau:

“Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh

  1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
  2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.”

Theo đó, việc chuyển nhượng nhà ở chung cư hình thành trong tương lai cần đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Giấy phép xây dựng;

+ Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;

+ Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó;

+ Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua và có văn bản trả lời của cơ quan này cho chủ đầu tư.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nhà ở khi hết hạn sở hữu thì phải làm sao

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc phải làm sao khi nhà ở hết hạn sở hữu theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nhà ở năm 2014;

Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Thời hạn sở hữu nhà ở

Thời hạn sở hữu nhà ở được quy định tại khoản 1 điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.

Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ghi thời hạn đến 10/2019, nếu bạn mua lại căn nhà trên thì bạn cũng chỉ được sử dụng trong thời hạn đã ghi trên giấy chứng nhận.

Thứ hai: Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà

Xử lý nhà ở đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở được quy định tại điều 8 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

“1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở hữu lần đầu.

Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.

Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”

  • Như vậy, khi hết thời hạn ghi trong giấy chứng nhận sẽ được xử lý theo hợp đồng giữa người chủ sở nhà ở ban đầu với người mua đầu tiên. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được chuyển lại cho người chủ sở hữu ban đầu hoặc người thừa kế của người sở hữu ban đầu. Trong trường hợp chủ sở hữu ban đầu là tổ chức bị phá sản thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho cá nhân tổ chức theo quy định của pháp luật phá sản. Trong thời gian đang xác định chủ sở hữu, người đang quản lý nhà ở tiếp tục quản lý nhà ở nhưng không được thực hiện các giao dịch đối với nhà ở này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Anh em họ chuyển nhượng đất với nhau thì có được miễn thuế không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có ông anh họ vì chuyển sang nước ngoài sinh sống nên muốn bán lại cho tôi mảnh đất giá 650.000.000 đồng (diện tích 75m2) giá đất theo quy định tại bảng giá đất bây giờ là 1.000.000 đồng/m2. Vậy cho tôi hỏi là bây giờ anh họ tôi bán lại đất cho tôi thì tôi có được miễn tiền thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007;

– Luật về thuế sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế năm 2014;

– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ  về hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013;

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và được sửa đổi Khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP:

“12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Thuế suất

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng”.”

Như vậy, mức thuế suất đối với thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá chuyển nhượng.

Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Khoản tại điểm b, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về trường hợp miễn tiền thuế thu nhập cá nhân:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

  1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

     a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.”

Theo như thông tin bạn cung cấp người chuyển nhượng đất cho bạn là anh họ. Do đó người anh này sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy anh của bạn sẽ phải chịu mức thuế suất là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng.

Vì vậy căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân cho anh của bạn trong trường hợp này sẽ được xác định theo giá đất tại bảng giá đất căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và đã được sửa đổi tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Theo đó, anh bạn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với số tiền như sau:

Số tiền phải đóng = Diện tích x Giá đất x 2% = 75 x 1.000.000 x 2% = 1.500.000 đồng.

Tóm lại trong trường hợp này khi anh bạn bán cho bạn mảnh đất nêu trên thì anh sẽ phải đón 1.500.000 đồng tiền thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn về thời điểm chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi là Dương Văn N quê ở Thái Bình, tôi có mua một mảnh đất mà trên đất có nhà ở. Tôi muốn được tư vấn về thời điểm chuyển quyền sử dụng đất là khi nào? Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là khi nào? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015;

Luật Đất đai năm 2013;

– Luật Nhà ở năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về chuyển quyền sử dụng đất đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 503 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

Đồng thời căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” 

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Hợp đồng này phải được công chứng, chứng thực. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày được đăng ký vào trong sổ địa chính. Theo đó, có thể hiểu thời điểm chuyển quyền sử dụng đất là từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ địa chính.

Trong trường hợp của bạn, bạn mua đất mà trên đất có nhà ở. Nên khi bạn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản là nhà ở gắn liền trên đất, bạn phải công chứng hợp đồng và phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan đăng ký quản lý đất đai. Kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính bạn sẽ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Thứ hai, về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở

Căn cứ theo quy định tại các Khoản 1, 3 Điều 12 Luật nhà ở năm 2014 quy định như sau:

Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở

  1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

Theo đó, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà và nhận bàn giao nhà ở. Đối với trường hợp của bạn, bạn mua nhà ở gắn liền với đất, do đó thời điểm bạn thanh toán tiền mua và nhận bàn giao, thì bạn được chuyển quyền sở hữu nhà ở từ khi đó, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là Dương Văn H ở Bắc Ninh. Hiện nay tôi đang muốn tìm hiểu về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi từ luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 120 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở như sau:

Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

  1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
  2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
  3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

Như vậy, khi thực hiện các giao dịch về nhà bạn phải tuân theo quy định nêu trên của Luật Nhà ở năm 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền của chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là người có quốc tịch Việt Nam nhưng hiện nay tôi đang sinh sống cùng gia đình tôi ở Pháp. Tôi có một ngôi nhà cấp bốn ở Hải Phòng hiện nay bỏ không. Gần đây tôi nhận được tin ông Nguyễn Văn C cạnh nhà tôi ở Hải Phòng cứ uống rượu say về là ném gạch đá vào ngôi nhà của tôi. Tôi muốn hỏi luật sư nên làm thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 10 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở như sau:

Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

  1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

     h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

Theo quy định trên bạn cần thu thập và xác minh thêm thông tin về việc ông Nguyễn Văn C có hành vi ném gạch đá vào nhà bạn hay không, được thể hiện bằng hình ảnh và ý kiến của các hộ dân quanh đó. Trường hợp bạn có các tài liệu thể hiện ông Nguyễn Văn C có các hành vi như vậy thì bạn có thể làm Đơn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở theo quy định nêu trên.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 178 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

  1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

     a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

     b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

     c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

     d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

     đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

     2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

     a) Có tổ chức;

     b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

     c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

     d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

     đ) Để che giấu tội phạm khác;

     e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

     g) Tái phạm nguy hiểm,

     3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, hành vi của ông Nguyễn Văn C còn có thể cấu thành tội phạm hình sự theo quy định tại Điều 178 Bộ Luật hình sự nêu trên. Do đó, bạn có thể làm Đơn tố giác tội phạm tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là Hoàng Hà ở Đà Nẵng. Hiện tại tôi đang muốn mua lại nhà của anh Huy, tôi muốn tìm hiểu trước về Hợp đồng mua nhà sẽ gồm có những nội dung gì? Luật sư có thể giúp tôi được không? tôi xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
  2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
  3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
  4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
  5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
  6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  7. Cam kết của các bên;
  8. Các thỏa thuận khác;
  9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
  10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
  11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”

Như vậy, theo quy định trên thì Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản. Nội dung của Hợp đồng phải bao gồm các nội dung như trên. Do đó, trước khi mua nhà bạn với bên bán nhà nên cùng nhau thỏa thuận về các nội dung của Hợp đồng mua bán nhà bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 nêu trên và việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở.

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Bên cạch các quyền nêu trên, chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình. Vậy chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở có các nghĩa vụ gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

  1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:

     a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;

     b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

     c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

     d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

     đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

     e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;

     g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

     h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở năm 2014 nêu trên. Bên cạnh đó, trường hợp đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ như đã nêu trên còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật Nhà ở năm 2014 và người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các hình thức được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam

Để được pháp luật bảo vệ thì nhà ở phải được công nhận quyền sở hữu. Vậy, các hình thức để được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp theo Luật Nhà ở năm 2014 quy định như thế nào, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nhà ở năm 2014 quy định về các hình thức được công nhận nhà ở hợp pháp như sau:

Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

  1. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

     a)  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

     b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

     c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên để có nhà ở hợp pháp phải được thông qua các hình thức sau đây:

Thứ nhất, đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

Thứ hai, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Thứ ba, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014, theo đó quy định như sau:

Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

     a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

     b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định có hai hình thức áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan; Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghị định Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

Nghị định này quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

Tải về 117_2015_ND-CP

Xây dựng nhà ở trên đất tranh chấp chưa được cấp sổ đỏ

Câu hỏi: Chào luật sư, hiện nay gia đình em có sử dụng đất từ năm 1985 cho đến nay nhưng chưa làm sổ đỏ. Theo em được biết năm 2015, gia đình em xảy ra tranh chấp với gia đình anh D giáp với gia đình em. Nay gia đình em dự định xây nhà trên mảnh đất đó nhưng UBND xã nói hiện tại đất đang có tranh chấp nên không được phép xây dựng. Em muốn hỏi luật sư UBND xã nói như vậy có đúng không? Gia đình em có thể xây dựng nhà ở trên mảnh đất đó không?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 16, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp: gia đình bạn sử dụng đất năm 1985 đến nay nhưng chưa được cấp sổ đỏ nên gia đình bạn sẽ không được phép xây dựng nhà trên đất. Nếu bạn có ý xây dựng thì đây sẽ coi là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Do đó, bạn gia đình bạn cần làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:”

Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, tuy nhiên năm 2015 gia đình bạn xảy ra tranh chấp với anh D về quyền sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp không nêu rõ tranh chấp đã được giải quyết hay chưa nên chúng tôi xin tư vấn hai hướng sau:

+ Hướng 1: Tranh chấp giữa bạn và anh D đã được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do đó bạn có thể xin xác nhận đất không có tranh chấp của UBND xã và làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại UBND xã nơi bạn cư trú.

+ Hướng 2: Tranh chấp giữa bạn và anh D chưa được giải quyết.

Trong trường hợp này, đất bạn sử dụng đang có tranh chấp nên UBND xã không thể xác nhận là đất không có tranh chấp cho bạn được. Do đó bạn cần phải giải quyết tranh chấp giữa bạn và anh D trước thì bạn mới được xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất nói trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25/11/2014.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ quy định tại Điều 65 Luật nhà ở năm 2014 quy định về chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở như sau:

Điều 65. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở

  1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở.
  2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
  3. a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
  4. b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
  5. c) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
  6. d) Hỗ trợ giao đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chưa có đất ở;

đ) Hỗ trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.

  1. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.

Theo đó, căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật nhà ở năm 2014 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

  1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu…”

Như vậy, khi các hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 49 Luật nhà ở năm 2014 nêu trên tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để ở thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở thì Nhà nước sẽ có các chính sách nhất định để hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com