Nhận tiền của khách hàng rồi bỏ trốn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định nhận tiền của khách hàng rồi bỏ trốn.

Tóm tắt câu hỏi:

Gia đình tôi làm giấy tờ nhà đất sang sổ từ hai anh em ra sổ riêng và vì sổ gia đình tôi khó làm nên tôi quyết định nhờ luật sư bên ngoài giúp. Khi gia đình tôi giao tiền, ký giấy lăn tay đầy đủ thì sau đó luật sư đã bỏ đi. Hiện giờ tôi chỉ con giữ 1 giấy tay ghi đã thu tiền và không công chứng. Vậy theo luật sư tôi phải làm sao để lấy lại số tiền trên?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự Luất số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

– Luật sửa đổi Bộ luật hình sự Luật số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Bạn nêu bạn nhờ luật sư thực hiện làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai anh em bạn. Khi gia đình bạn giao tiền, ký giấy lăn tay đầy đủ thì sau đó luật sư đã bỏ đi. Hiện giờ bạn chỉ còn giữ 1 giấy tay ghi đã thu tiền và không công chứng. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố giác hành vi của luật sư kia ra cơ quan công an cấp huyện nơi bạn cư trú để họ tiến hành điều tra. Do bạn không nói rõ số tiền mà bạn đã đưa cho luật sư là bao nhiêu nên chúng tôi không thể khẳng định được hành vi của luật sư kia đã đủ yếu tố để bị khởi tố hay chưa. Tuy nhiên, trong trường hợp này, vị luật sư kia có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  7. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  8. e) Tái phạm nguy hiểm.
  9. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  10. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  11. b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  12. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  13. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp và mục đích là để chiếm đoạt tài sản. Các hành vi mà người phạm tội thực hiện gồm:

– Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.

– Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

– Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản. Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì vị luật sư kia thông qua hợp đồng dịch vụ pháp lý để nhận được tiền thực hiện sang tên sổ đỏ từ gia đình bạn. Sau khi đã nhận tiền thì luật sư kia bỏ trốn để chiếm đoạt khoản tiền. Như vậy, với hành vi trên thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu số tiền chiếm đoạt được từ gia đình bạn có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Nếu ngay từ đầu luật sư đã có ý định chiếm đoạt tài sản trước khi giao kết hợp đồng lăn tay với bạn thì hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội của luật sư kia, bao gồm cả giấy tờ giao tiền có chữ ký, lăn tay. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận tiền chạy việc không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật Hiệp Thành tư vấn quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư cho em xin phép hỏi! Năm 2015 em học ra trường và nhờ người chạy việc cho đi dạy, trên giấy tờ chỉ là giấy vay nợ nhưng đến nay họ không xin đươc việc cho em và vẫn không có ý định trả lại tiền. Hiện tại họ đang trốn. Em muốn tư vấn về việc làm đơn tố cáo ạ. Em xin cảm ơn!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự Luật số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Bộ luật hình sự Luật số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

– Luật tố cáo Luật số 03/2011/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.

  1. Giải quyết vấn đề

Bạn đưa tiền cho người khác nhờ chạy việc nhưng trên giấy tờ ghi là giấy vay nợ. Nay người chạy việc không xin được việc cho bạn, không có ý định trả tiền và đang có hành vi bỏ trốn.

Thứ nhất, việc bạn đưa tiền cho người chạy việc dưới hình thức giấy vay nợ, theo quy định tại Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 thì đây là một giao dịch dân sự:

“Điều 116. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Nếu xử lý theo trường hợp là vay nợ, tức là hợp đồng vay tài sản thì theo quy định của pháp luật dân sự, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản đầy đủ số tiền gốc và lãi ( nếu có thỏa thuận). Nếu bên vay không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

Nếu trường hợp xác định đây là giấy nhận tiền chạy việc, chạy việc là hành vi không được pháp luật cho phép. Theo đó, đây là giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Do đó, đây được coi là giao dịch dân sự vô hiệu ( Điều 123 Bộ luật dân sự 2015). Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tức là, bên nhận tiền chạy việc phải hoàn trả đầy đủ số tiền đã nhận của bạn.

Thứ hai, về việc làm đơn tố cáo

Với hành vi nhận tiền chạy việc, không có ý định trả tiền và bỏ trốn, người này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự một trong hai tội: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác (Điều 174, Điều 175 Bộ luật hình sự 2015).

– Trường hợp 1: Người chạy việc ngay từ đầu biết rằng mình có khả năng chạy việc và thực hiện hành vi để chạy việc như làm thủ tục, hồ sơ, lợi dụng các mối quan hệ, đưa tiền chạy việc và không xin được việc  nhưng không trả lại tiền cho gia đình bạn thì cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Trường hợp 2: Người này biết rõ là mình không có khả năng chạy việc nhưng vẫn đề nghị gia đình bạn đưa tiền chạy việc thì đó là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Tuy nhiên, nếu người chạy việc cho bạn là người có chức vụ, quyền hạn và bằng chức vụ quyền hạn của mình để lo công việc cho bạn, thì đây có thể coi là hành vi nhận hối lộ.

Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 về tội nhận hối lộ được quy định như sau:

“Điều 354. Tội nhận hối lộ

  1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. b) Lợi ích phi vật chất.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  7. c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  8. d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

  1. e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
  2. g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
  4. a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  5. b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
  7. a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
  9. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  10. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Ngoài ra, bạn là người đưa tiền cho người có chức vụ quyền hạn để người này thực hiện hành vi chạy việc, bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015. Để lấy lại tiền, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi người này đang cư trú.

Đơn tố cáo bạn cần trình bày đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo 2011 bao gồm:

+ Ngày, tháng, năm tố cáo;

+ Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;

+ Nội dung tố cáo

Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận tiền của ATM online trả nhầmcó vi phạm pháp luật không

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Chiếm giữ trái phép tài sản

Tôi có vay của tiền online số tiền là 3.000.000 vnđ, trong hồ sơ vay ghi tiền lãi suất 12. 00 % năm, tôi trả 3 tháng góp, một tháng 1.426.000 là xong, tôi thấy trong hồ sơ ghi lãi suất là 12% tôi không hiểu là góp vậy co đúng không

hôm đó nhân viên ngân hàng không hiểu sao chuyển nhầm tôi 3000000 nữa là 6000000 trên đó gọi điện thoại kêu tôi hoàn trả lại 3000000 nhưng tôi đã lấy ra dùng hết không tiền trả 3000000 dư đó, như vậy tôi co đi tù không. Việc ngân hàng yêu cầu tôi trả cả tiền vay 3000000 và 3000000 triệu dư, hồ sơ thì đã vay và giải ngân rồi,sao họ có quyền hủy hồ sơ bắt tôi phải hoàn tiền, nếu 3000000 đó tôi không hoàn lại tôi bị tội không.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định của chính phủ ban hành ngày ngày 12 tháng 11 năm 2013

Nội dung tư vấn:

Bạn nên trả lại số tiền 3 triệu đồng cho ngân hàng

Với thông tin bạn trao đổi thì theo lời khuyên của chúng tôi thì bạn nên tự nguyện trả lại tài sản cho ngân hàng, do số tiền bạn vay là 3.000.000 đồng, có thể do nhầm lẫn hoặc sai sót về nghiệp vụ nên giao dịch viên tại ngân hàng chuyển cho bạn 2 lần 3 triệu. Vậy 3 triệu bạn vay là số tiền bạn sở hữu một cách hợp pháp. 3 Triệu bạn nhận chuyển khoản nhầm là chiếm hữu ngay tình nhưng không có căn cứ pháp luật do vậy nếu bạn biết được chủ sở hữu số tiền là ai thì bạn buộc phải trả lại cho người đó. Tuy đây là số tiền nhỏ nhưng nếu bạn cố tình không trả dẫn đến việc ngân hàng có đơn thư tố cáo bạn tại cơ quan công an thì bạn có thế bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này đồng thời vẫn phải trả lại số tiền ngân hàng chuyển nhầm cho bạn, cụ thể:

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
  2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

Bạn không có nghĩa vụ phải trả ngay lập tức khoản vay bạn đã vay của ngân hàng

Theo thông tin bạn cung cấp, ngân hàng thu bạn mức lãi suất 12% trên 3 tháng, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, mức này đã vượt quá mức lãi suất mà pháp luật bảo vệ:

“Điều 468. Lãi suất

  1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.”

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Vậy trong trường hợp này ngân hàng chỉ được bảo vệ phần lãi suất tối đa bằng 5%/3 tháng, tuy nhiên với mức lãi suất nêu trên ngân hàng cũng chưa thuộc trường hợp phạm tội cho vay lãi nặng theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành do hai bên đã ký kết hợp đồng và thỏa thuận về phần lãi suất nên bạn vẫn phải tuân theo hợp đồng đã ký kết, bạn không bắt buộc phải trả lại ngay số tiền 3 triệu đồng đã vay này do bạn đã ký kết hợp đồng trả góp trong 3 tháng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng