Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?

Hỏi: Mình có vấn đề sau cần nhờ các Luật sư tư vấn giúp. Mình làm nhân viên cho 1 công ty được hơn 1 năm nhưng không có hợp đồng lao động, không được đóng bảo hiểm hàng tháng. Sau hơn 1 năm mình quyết định nghỉ để tìm việc khác và thông báo trước khi nghỉ không đủ thời gian 30 ngày. Người chủ công ty muốn kiện mình vì điều đó. Như vậy là đúng hay sai? Và mình phải giải quyết như thế nào vì chủ công ty cũng có hiểu biết về ngành Luật? Mình xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư Công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ – CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 08 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

* Về việc công ty không ký hợp đồng lao động:

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

  1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động…”

Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012 về Hình thức hợp đồng lao động  thì:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn. Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

  1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
  2. a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  3. b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  4. c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  5. d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên…”

* Về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Giữa công ty và người lao động không ký hợp đồng lao động nên khi người lao động nghỉ việc thông báo trước không đủ 30 ngày thì cũng không có căn cứ để xác định việc làm của người lao động là sai. Bởi vì, giữa công ty và người lao động không tồn tại quan hệ hợp đồng lao động nên không có căn cứ để Bộ luật lao động điều chỉnh. Không có hợp đồng lao động nên không thể xác định người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày. Khi bạn muốn nghỉ việc cũng không cần phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Bởi giữa bạn và công ty không có ký kết hợp đồng lao động.

Khi bạn nghỉ việc thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc. Bởi khi không có hợp đồng lao động nhưng có thể căn cứ vào thang bảng lương của công ty để có thể bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn ra phòng LĐTBXH hoặc khởi kiện ra TAND quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Như vậy, theo những căn cứ trên công ty muốn kiện bạn vì lý do bạn không báo trước 30 ngày theo quy định của pháp luật là thiếu căn cứ, ngay khi vào làm việc người sử dụng lao động đã sai phạm do không ký kết hợp đồng lao động với người lao động, do đó không đủ yếu tố đưa vụ việc này ra khời kiện và nếu có khởi kiện điều bất lợi thuộc về chính người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghỉ việc ở công ty cũ nhưng không lấy sổ BHXH và hiện nay bị mất thì làm thế nào?

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp người lao động nghỉ việc ở công ty cũ nhưng không lấy sổ bảo hiểm xã hội, sau đó đi làm công ty mới và hiện nay muốn lấy sổ bảo hiểm xã hội nhưng bị báo là đã mất thì phải làm thế nào và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Rất mong Luật sư giải đáp vấn đề về BHXH sớm nhất có thể về việc cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau: Cách đây 4 năm tôi có đi làm công ty và đóng bảo hiểm được 6 tháng, vì nghĩ ko làm công ty nữa nên sau khi nghỉ không lấy sổ bảo hiểm. 1 năm sau tôi đi làm công ty thứ 2 và cũng đóng được 6 tháng và cũng chủ quan không lấy sổ. Hiện giờ tôi làm công ty thứ 3 và đóng bảo hiểm được 2 năm. Vậy cho tôi hỏi sau khi nghỉ công ty này tôi có lấy được sổ bảo hiểm không (vì công ty đầu chuyển địa điểm xa và lâu quá nên báo mất sổ) và nếu không lấy được tôi phải làm thủ tục như thế nào? Cảm ơn Luật sư ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đi làm ở 2 công ty cũ và có tham gia BHXH, tuy nhiên sau khi nghỉ việc bạn chưa nhận lại sổ BHXH. Trường hợp này, bạn có thể quay lại công ty cũ để yêu cầu trả lại sổ BHXH cho mình. Trong trường hợp sổ BHXH của bạn hiện nay bị thất lạc (bị mất) thì bạn có thể làm thủ tục xin cấp lại sổ BHXH.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau: “2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:

  1. a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
  2. b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng”.

Theo đó nếu mất thì bạn sẽ phải làm đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Trình tự, thủ tục:

– Bước 1: Nộp đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang tham gia BHXH tại công ty thứ 3 hoặc cơ quan BHXH nơi bạn cư trú (trường hợp bạn đã nghỉ việc).

– Bước 2: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trong vòng 15 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ phải có trách nhiệm cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày.

– Bước 3: Nhận sổ từ cơ quan bảo hiểm xã hội, sau đó đem sổ đến từng công ty để chốt sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?

Hỏi: Mình có vấn đề sau cần nhờ các Luật sư tư vấn giúp. Mình làm nhân viên cho 1 công ty được hơn 1 năm nhưng không có hợp đồng lao động, không được đóng bảo hiểm hàng tháng. Sau hơn 1 năm mình quyết định nghỉ để tìm việc khác và thông báo trước khi nghỉ không đủ thời gian 30 ngày. Người chủ công ty muốn kiện mình vì điều đó. Như vậy là đúng hay sai? Và mình phải giải quyết như thế nào vì chủ công ty cũng có hiểu biết về ngành Luật? Mình xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ – CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 08 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

* Về việc công ty không ký hợp đồng lao động:

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

  1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động…”

Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012 về Hình thức hợp đồng lao động  thì:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn. Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

  1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
  2. a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  3. b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  4. c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  5. d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên…”

* Về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Giữa công ty và người lao động không ký hợp đồng lao động nên khi người lao động nghỉ việc thông báo trước không đủ 30 ngày thì cũng không có căn cứ để xác định việc làm của người lao động là sai. Bởi vì, giữa công ty và người lao động không tồn tại quan hệ hợp đồng lao động nên không có căn cứ để Bộ luật lao động điều chỉnh. Không có hợp đồng lao động nên không thể xác định người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày. Khi bạn muốn nghỉ việc cũng không cần phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Bởi giữa bạn và công ty không có ký kết hợp đồng lao động.

Khi bạn nghỉ việc thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc. Bởi khi không có hợp đồng lao động nhưng có thể căn cứ vào thang bảng lương của công ty để có thể bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn ra phòng LĐTBXH hoặc khởi kiện ra TAND quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Như vậy, theo những căn cứ trên công ty muốn kiện bạn vì lý do bạn không báo trước 30 ngày theo quy định của pháp luật là thiếu căn cứ, ngay khi vào làm việc người sử dụng lao động đã sai phạm do không ký kết hợp đồng lao động với người lao động, do đó không đủ yếu tố đưa vụ việc này ra khời kiện và nếu có khởi kiện điều bất lợi thuộc về chính người lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng