Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành ngày 23 tháng 12 năm 2000;

     II. Nội dung

  1. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con

Việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH năm 2014 và Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000.

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan…

Như vậy, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến khi thành niên (18 tuổi); nếu con thành niên mà không tự nuôi sống được bản thân do bị tàn tật hoặc không có năng lực hành vi dân sự thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có trách nhiệm cấp dưỡng không thời hạn.

  1. Tiền cấp dưỡng nuôi con

Tiền cấp dưỡng nuôi con được quy định tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

“11. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).

Khi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây:

  1. Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý…

Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.

Theo quy định tại: Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về mức cấp dưỡng như sau: “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng… Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.

Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

  1. Nội dung tư vấn:

Người sử dụng đất bên cạnh việc được nhà nước trao cho một số quyền nhất định còn phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, các quyền và nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013. Riêng đối với người sử dụng đất trồng lúa ngoài việc phải tuân thủ các nghĩa vụ chung theo quy định tại Luật đất đai còn có các nghĩa vụ riêng, cụ thể:

2.1 Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Căn cứ quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất nói chung và người sử dụng đất trồng lúa nói riêng có các nghĩa vụ sau đây:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

2.2 Nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa

Cũng như những người sử dụng các loại đất khác, người sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện đúng các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Ngoài ra còn phải thực hiện các nghĩa vụ riêng của mình được quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP bao gồm:

Thứ nhất, sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Thứ hai, sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Thứ ba, canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ tư, người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ năm, khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

  • Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;
  • Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
  • Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
  • Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.

Thứ sáu, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:

  • Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định về chi phí phải nộp khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp;
  • Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở.

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Bên cạch các quyền nêu trên, chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình. Vậy chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở có các nghĩa vụ gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

  1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:

     a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;

     b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

     c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

     d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

     đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

     e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;

     g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

     h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở năm 2014 nêu trên. Bên cạnh đó, trường hợp đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ như đã nêu trên còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật Nhà ở năm 2014 và người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn vễ xử phạt vi phạm chậm tiến độ trong thực hiện nghĩa vụ hợp đồng?

Luật Hiệp Thành tư vấn quy định về thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.

Xin chào luật sư, hiện nay tôi có một thắc mắc liên quan đến hợp đồng giữa bên tôi và bên thi công, cụ thể là tháng 9 năm 2017 chúng tôi giao kết một hợp đồng làm đường, nhưng đến nay vẫn chưa làm xong, chậm tiến độ so với giao kết là 60 ngày, đã được ghi rõ trong hợp đồng, vậy mong luật sư tư vấn giúp tôi hướng giải quyết, tôi xin cảm ơn?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Xây dựng năm số 50/2014/QH13 Được quốc hội khoá 13 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Công trình thi công làm đường giao thông cũng là công trình xây dựng 

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.”

Thứ hai, Việc giải quyết các vấn đề về vi phạm hợp đồng xây dựng như sau:

Theo quy định tại Điều 146, Luật Xây Dựng 2014 về thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

  1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
  2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
  3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:
  4. a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
  5. b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.
  6. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:
  7. a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
  8. b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
  9. c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;
  10. d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  11. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
  12. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  13. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
  14. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
  15. a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
  16. b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.”

Như vậy:

+ Đối với công trình từ nguồn vốn nhà nước thì mức phạt không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm

+ Dựa trên thương lượng giữa các bên. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khởi kiện chủ thầu xây dựng vi phạm nghĩa vụ quy định thế nào?

Khi chủ thầu xây dựng vi phạm nghĩa vụ thì sẽ giải quyết như thế nào? Dưới đây, Luật Hiệp Thành có một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này như sau:

Hỏi: Kính chào Luật sư. Tôi mong luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Tôi có xây căn nhà cấp 4 khoảng 300 triệu đồng. Tôi đã gửi cho thầu xây nhà tổng cộng 250 triệu đồng nhưng mới xây được khoảng một nửa thì chủ thầu không tiếp tục xây mà để im đó 4 tháng nay. Vì tin tưởng nên tôi đã không làm hợp đồng với thầu xây nhà nhưng còn giữ giấy chuyển tiền qua tài khoản và một đoạn ghi âm khi nói chuyện chủ thầu có nói đã nhận 250 triệu của tôi. Vậy xin hỏi tôi có thể nhờ pháp luật để đòi lại tài sản và tố cáo chủ thầu không? Và chủ thầu sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2015 về trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc:

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.

  1. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.”

Trường hợp của bạn, bên chủ thầu đã nhận tiền và cam kết thực hiện công việc theo thỏa thuận, cụ thể ở đây là xây nhà. Trong trường hợp sau khi nhận tiền, bên chủ thầu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì anh/chị có thể giao cho người khác tiếp tục thực hiện công việc đó và yêu cầu bên chủ thầu thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại (nếu có). Trường hợp nếu không thỏa thuận được với chủ thầu thì anh/chị có thể khởi kiện ra Tòa án kèm theo các giấy tờ, chứng cứ chứng minh để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về thực hiện nghĩa vụ trả nợ do người chết để lại

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thực hiện nghĩa vụ trả nợ do người chết để lại

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư cho tôi hỏi về thừa kế như sau: Năm 2011 Bố tôi mất do tai nạn giao thông đột ngột, để lại mẹ tôi với 3 anh em, tôi là con trai đầu, sau là 2 em gái lần lượt là 25 và 23 tuổi hiện đang làm công nhân. Trước đó, Bố tôi có làm chức kế toán trong thôn. Bố tôi có làm một số giấy tờ vay vốn tín dụng của xã.

Bố lấy giấy tờ nhà đất ở làm thế chấp mà không được sự đồng ý của mẹ tôi nên bố tôi giả mạo chữ ký của mẹ tôi để hợp thức hóa vay vốn. Vay vốn cho các đứa con đi học đại học, vay vốn làm các dự án trồng rừng. Nhưng sau này tôi biết các lý do vay đều làm trên giấy tờ chứ không có dự án nào cả, số tiền đó được chi cho sở thích chơi đề và đánh bạc. Nay trên tín dụng của xã nơi tôi cư trú bắt chúng tôi trả hết số tiền vay (khoảng 80 triệu). Nếu không sẽ lấy ngôi nhà – gia đình tôi hiện không có khả năng chi trả số tiền lớn đó.

Tôi xin được hỏi, số nợ đó chúng tôi phải trả không và như thế nào? làm thế nào để có thể gia đình tôi lấy lại được giấy tờ đât nằm trên đó, mà không tốn hoặc tốn ít chi phí nhất?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Nếu giấy tờ nhà đất do bố bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cả hợp đồng vay vốn tín dụng và hợp đồng thế chấp đó vẫn có hiệu lực. Khi bố bạn chết, mẹ bạn và 3 anh em bạn sẽ nhận thừa kế từ di sản bố bạn để lại, điều này có nghĩa là nhận cả quyền và nghĩa vụ phát sinh như theo Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, cụ thể là:

“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  2. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  3. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Vì gia đình bạn không đủ khả năng trả năng trả số tiền vay (khoảng 80 triệu) nên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và sở hữu căn nhà sẽ được phát mãi để trả cho “Xã”, số tiền còn lại sau khi thanh toán khoản vay đó sẽ trả lại gia đình bạn.

Còn nếu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là tài sản chung của vợ chồng thì theo Khoản 3 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

  1. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Bất động sản;
  3. b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  4. c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình…”

Do đó, việc bạn chứng minh được hợp đồng đó đã bị bố bạn giả mạo chữ kí của mẹ bạn thì hợp đồng thế chấp này sẽ vô hiệu. Tuy nhiên, căn cứ tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP có quy định về quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm là:“Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Cho nên, dù hợp đồng thế chấp vô hiệu thì hợp đồng vay vốn tín dụng vẫn còn hiệu lực. Do đó, sau khi bố bạn chết thì mẹ và 3 anh em bạn được hưởng thừa kế từ di sản bố bạn để lại, cùng với đó là việc thay bố bạn trả khoản nợ trên. Tuy nhiên, nếu số tiền phải trả vượt quá số tài sản do người chết để lại thì những người thừa kế chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phần số tài sản của người chết để lại đó. Vì thế, nếu số tài sản mà bố bạn để lại (Gồm tài sản riêng + ½ giá trị trong khối tài sản chung vợ chồng + % giá trị trong số tài sản chung khác đã đóng góp) không đủ để trả khoản nợ (khoảng 80 triệu) kia, thì gia đình bạn chỉ phải trả trong số tài sản để lại này mà thôi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại

Khi một người chết đi mà có để lại di sản thừa kế và có người thừa kế thì nghĩa vụ tài sản của người này sẽ được thực hiện bởi người hưởng di sản thừa kế trong phạm vi tài sản được thừa kế. Pháp luật quy định như thế nào về việc này?

Luật sư tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung:

Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, tại Điều 609, 610 quy định về quyền thừa kế như sau:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo quy định trên có thể thấy, chủ thể để lại thừa kế chỉ có thể là cá nhân, có thể định đoạt di sản thừa kế thông qua việc để lại di chúc, nội dung di chúc sẽ thể hiện ý chí của người để lại thừa kế về việc định đoạt di sản thừa kế và người được hưởng thừa kế. Chủ thể có quyền hưởng di sản thừa kế bao gồm cả cá nhân và tổ chức: cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật; còn tổ chức chỉ có thể hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Người thừa kế theo quy định tại Điều 631 Bô luật Dân sự nếu là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo quy định của của pháp luật dân sự, chế độ trách nhiệm tài sản của cá nhân là vô hạn, tức không mặc nhiên chấm dứt khi đó chết, bởi vậy pháp luật đã quy định về chế định thừa kế giúp giải quyết vấn đề liên quan đến nghĩa vụ tài sản của người chết để lại theo đó nghĩa vụ khi một người chết đi sẽ được chuyển tiếp cho người thừa kế của người đó trong phạm vi di sản để lại. Cụ thể tại các Điều 614 và 615 quy định như sau:

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Nguyên tắc thực hiện: Theo quy định trên, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết đối với phần di sản được hưởng trước hết do tất cả những người được hưởng di sản thỏa thuận, đây là tinh thần nổi bật trong các quan hệ dân sự – đó là tôn trọng sự tự thỏa thuận, tự định đoạt của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện:

Thứ nhất, là trong phạm vi di sản do người chết để lại. Có thể hiểu đơn giản như sau, khi người một người có nghĩa vụ tài sản phải thực hiện đối với bên có quyền thì khi người đó chết đi, tài sản của người đó sẽ được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ mà người đó chưa thực hiện khi còn sống, tức nghĩa vụ của ai thì lấy tài sản của người đó để trả. Mặt khác, đối với người được hưởng thừa kế đó, họ có quyền và lợi ích đối với di sản họ được hưởng khi một người chết đi thì đồng thời họ cũng phải có nghĩa vụ tương ứng với phần di sản họ được hưởng. Do vậy, nguyên tắc thứ hai khi thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là thực hiện tương ứng và không vượt quá phần tài sản mà người được hưởng di sản đã nhận. Quy định này hoàn toàn hợp lý và thuận lẽ tự nhiên, bởi bản chất người được hưởng di sản hoàn toàn không có nghĩa vụ gì đối với phần nghĩa vụ mà người chết phải thực hiện nếu họ còn sống, nhưng vì họ đã được nhận một phần di sản- tức họ có lợi ích- từ người chết nên họ phải có trách nhiệm một phần nào đó đối với nghĩa vụ mà người chết để lại, do đó họ phải sử dụng phần di sản mình đã được nhận đó để thay người chết thực hiện nghĩa vụ của người chết trong giới hạn giá trị của phần di sản họ được nhận, ngoài phạm vi đó ra thì họ không có nghĩa vụ phải sử dụng tài sản riêng của mình để thực hiện nghĩa vụ của của người chết để lại. Nguyên tắc thứ ba là mọi chủ thể được hưởng di sản thừa kế đều phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại không kể là cá nhân hay không phải là cá nhân.

Ngoài ra cần lưu ý rằng, vì việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản thừa kế nên trường hợp nếu người theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền hưởng di sản thừa kế nhưng họ từ chối nhận di sản thì họ không có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, vì thực tế họ không nhận di sản của người chết để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về mức xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về mức xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai tôi không có mặt đúng thời gian, địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, không có lý do chính đáng mà bị phát hiện thì mức xử phạt như thế nào, có bị đi tù không ạ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Luật nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

  1. Nội dung tư vấn:

Tùy theo tính chất, mức độ, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Việc không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đã có lệnh gọi; không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng… được coi là hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 10, Luật nghĩa vụ quân sự.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định số 120/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, người vi phạm có thể bị phạt tiền tới 2,5 triệu đồng, buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

  1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này”.

Nếu người vi phạm đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Cụ thể Điều 332 – Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

  1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
  3. a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
  4. b) Phạm tội trong thời chiến;
  5. c) Lôi kéo người khác phạm tội”.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn ?

Hỏi: Thưa các Luật sư! Tôi xin hỏi về vấn đề ly hôn như sau: Bây giờ tôi muốn ly hôn với chồng tôi. Trong thời gian đầu mới cưới 2 vợ chồng tôi có mua 1 chiếc xe máy trả góp. Ban đầu là bên mẹ tôi có cho chồng tôi mượn 20 triệu và bên nhà chồng cho mượn 10 triệu để mua. Và mỗi tháng phải góp tiền hàng tháng là 3.000.000 đồng. Phần nợ bên nhà chồng chúng tôi đã trả hết. Nhưng số nợ của mẹ tôi, chúng tôi chưa trả. Bây giờ tôi muốn hỏi khi ly hôn tôi có phải trả góp tiền hàng tháng cùng với chồng tôi nữa ko? Hiện giờ xe máy đó đứng tên chồng tôi và vẫn đang sử dụng. Hiện vẫn còn phải trả góp 10 tháng nữa. Và tôi có quyền lợi gi và nghĩa vụ gi ở đây không? Tôi có thể đòi chồng tôi chu cấp tiền nuôi con hàng tháng được không? Hiện tại công việc của chồng tôi mức thu nhập hàng tháng là từ 4 triệu rưỡi đến 5 triệu.
Cảm ơn và mong nhận được phản hồi từ các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất: Các khoản nợ trong thời kì hôn nhân mà đến nay anh chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Khi anh chị ly hôn, mỗi người có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trên.

Về xác định tài sản chung vợ chồng, căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, chiếc xe máy trả góp của anh chị được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên nó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Về trách nhiệm của vợ chồng , căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:

“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

  1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh, chị không còn là vợ chồng của nhau nữa nhưng những tài sản mà anh, chị yêu cầu tòa án giải quyết và kể cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng nên việc chia tài sản chung sau ly hôn cũng áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.

Cụ thể, theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình thì việc chia tài sản phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

…2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  1. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  2. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  3. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  4. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  5. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch…”

Đối với các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân mà đến nay anh, chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Theo đó, mỗi người phải có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trả góp đó (có tính đến các yếu tố khác hoặc trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác)

Thứ hai:  Khi anh chị ly hôn, chị có thể yêu cầu chồng chị cấp dưỡng tiền nuôi con hàng tháng theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…”

Như vậy, chị có quyền yêu cầu chồng chị cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng cho con sẽ do 2 bên cha, mẹ thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng