Mức phí công chứng đối với hợp đồng mua bán đất

Thưa Luật sư. Tôi hiện đang có nhu cầu mua bán nhà đất, theo như tìm hiểu thì tôi phải thực giao dịch tại văn phòng công chứng. Tôi muốn hỏi mức chi phí để thực hiện hiện giao dịch tại văn phòng công chứng theo quy định là bao nhiêu ạ? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014;

– Thông tư 257/2016/TT-BTC

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC có quy định về mức phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:

Trường hợp 1: Chỉ có đất

– Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Đất có nhà ở, công trình xây dựng trên đất

– Phí công chứng tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất theo bảng sau:

 

STT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng chuyển nhượng Mức thu

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng 50.000 đồng
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100.000 đồng
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Trên đây là thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất theo quy định mới nhất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất

Thưa Luật sư. Tôi hiện đang có nhu cầu mua bán nhà đất, theo như tìm hiểu thì tôi phải thực giao dịch tại văn phòng công chứng. Tôi muốn hỏi khi thực hiện thì phải phải chuẩn bị trước những giấy tờ gì? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại điểm a Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 có quy định :

Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

  1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  3. b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  4. c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  5. d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

…”

Như vậy theo khoản 1 Điều 40 nêu trên thì các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

Bên bán:

1 – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

3 – Sổ hộ khẩu.

4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

5 – Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).

Bên mua:

1 – Phiếu yêu cầu công chứng

2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

3 – Sổ hộ khẩu.

4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, thông thường tổ chức công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng dưới sự đồng ý và thống nhất của các bên. (phải trả chi phí soạn hợp đồng – không tính vào phí công chứng).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSD đất giữa doanh nghiệp và cá nhân

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trình tự, thủ tục mua bán đất giữa công ty và cá nhân

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên công ty, khi chuyển nhượng sang cho cá nhân thì phải làm thủ tục gì? Thủ tục sang tên sổ đỏ có mất nhiều thời gian hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

–  Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về Điều kiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Đối với giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì ngoài đối tượng chuyển nhượng, các bên trong giao dịch cũng cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng:

Theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định Đất thực hiện chuyển nhượng cần đảm bảo có đủ 4 điều kiện sau:

+ Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

– Đối với bên chuyển nhượng: Bên chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là công ty thì cần phải đáp ứng:

+ Là chủ sử dụng đất hợp pháp;

+ Là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định, có tư cách pháp nhân.

– Đối với bên nhận chuyển nhượng:

Bên nhận chuyển nhượng là cá nhân trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Thứ hai, Hồ sơ sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân

Bộ hồ sơ đầy đủ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân gồm có:

– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân (2 bản gốc hợp đồng);

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (2 bản sao công chứng);

– Giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân: CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… (2 bản sao công chứng);

– Tờ khai lệ phí trước bạ, Thuế TNDN, đơn đăng ký biến động.

Thứ ba, Thủ tục sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân:

Bước 1: Công chứng hợp đồng mua bán

Luật Đất đai 2013 quy định để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, bất kỳ giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, thế chấp,… liên quan đến quyền sử dụng đất đều phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Do đó, các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, có xác nhận và làm chứng của Công chứng viên. Đối với bên bán – công ty có quyền sử dụng đất thì người ký hợp đồng là người đại diện theo pháp luật, hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Một trong các bên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn trên, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời gian 15 – 20 ngày làm việc, cán bộ được phân công sẽ xem xét, đánh giá hồ sơ, nếu còn thiếu thì yêu cầu người nộp bổ sung tài liệu, nếu đã đầy đủ thì chấp thuận hồ sơ, trả kết quả cho người nộp theo thời gian hẹn.

Bước 3: Nộp thuế và nhận kết quả

Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân thì các khoản thuế, phí cần đóng bao gồm:

– Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

– Lệ phí trước bạ;

– Phí thẩm định;

– Phí đăng ký biến động, cấp sổ đỏ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công chứng hợp đồng mua bán đất sau khi bên bán đã chết, có vi phạm?

Công chứng viên viết lời chứng và ký chứng nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày 12/7/2018 trong khi Bên chuyển nhượng đã mất ngay 02/7/2018 thì đúng hay sai. Nếu sai thì xử lý như thế nào?

Hỏi: Tôi mong các luật sư giải đáp giúp tôi với nội dung như sau ạ: Trường hợp Công chứng viên của văn phòng công chứng viết Lời chứng của công chứng viên và  ký chứng nhận “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng” vào ngày 12/7/2018 trong khi người có tên trong hợp đồng chuyển nhượng (Bên chuyển nhượng) đã mất ngay 02/7/2018. Vậy VP công chứng đó đúng hay sai và VP công chứng đó có phải chịu trách nhiệm gì không ạ. Kính mong các luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Công chứng năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật công chứng:

“Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

  1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên”.

Như vậy, về nguyên tắc thì khi công chứng hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên phải chứng kiến việc người yêu cầu công chứng ký vào văn bản công chứng. Trong trường hợp của bạn, tại thời điểm công chứng hợp đồng thì người yêu cầu công chứng đã chết. Do đó, rõ ràng công chứng viên đã không chứng kiến được người yêu cầu ký tên vào văn bản công chứng. Tức đã vi phạm quy định tại Điều 48 Luật công chứng.

Về trách nhiệm của công chứng viên và văn phòng công chứng trong việc công chứng vi phạm pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 71 và Điều 72 Luật công chứng:

“Điều 71. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên

Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng

Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chứng viên có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chứng viên và văn phòng công chứng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 38 Luật công chứng về trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng:

“Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng

  1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
  2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng