Chặn đứng đường dây đưa phụ nữ qua nước ngoài mang thai hộ

Chỉ trong 7 tháng, nhóm đối tượng đưa hơn 20 phụ nữ sang Trung Quốc mang thai hộ để hưởng lợi hơn 500 triệu đồng.

Mới đây, Công an TP Vinh (Nghệ An) phát hiện một đường dây tổ chức, môi giới phụ nữ trốn sang Trung Quốc để mang thai hộ và buôn bán bào thai do Uông Thị Trang (SN 1989, trú tại xã Hưng Lộc, TP Vinh) cầm đầu.

Theo hồ sơ, đầu năm 2019, Trang sang Trung Quốc và ở lại tỉnh Quảng Châu để lao động. Bản thân Trang trong thời gian này cũng tham gia mang thai hộ.

Sau khi về nước, Trang lên mạng xã hội Facebook, Zalo, Wechat… thành lập nhóm “Mth”, “Mang thai hộ”, “MTH7” và cấu kết với Uông Thị Mai (SN 1993, trú tại phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh) tuyển phụ nữ đưa sang Trung Quốc mang thai hộ và buôn bán bào thai kiếm lời.

 

Chặn đứng đường dây đưa phụ nữ qua nước ngoài mang thai hộ
Đối tượng Uông Thị Trang (trái) và Uông Thị Mai

 

Hai đối tượng này đưa nạn nhân sang Campuchia rồi vào Trung Quốc hoặc qua các đường tiểu ngạch ở Cao Bằng vào Trung Quốc.

Tại đây, các nạn nhân được cấy phôi thai rồi đưa về Việt Nam dưỡng thai. Khi gần sinh lại đưa sang Trung Quốc để sinh con và bàn giao con.

Mỗi phụ nữ mang thai và sinh con thành công được trả từ 330-350 triệu đồng, còn Trang và Mai mỗi người sẽ nhận được 20-30 triệu đồng.

0h sáng ngày 16/9, tại Bến xe phía Đông (TP Vinh), Công an TP Vinh bắt quả tang Mai đang đưa 1 thiếu nữ (trú tại ấp Bến Sắn, xã Long Nguyên, huyện Bến Cát, Bình Dương) lên xe khách đi Cao Bằng để vượt biên trái phép sang Trung Quốc cấy phôi thai.

Cùng thời điểm, công an cũng khám xét khẩn cấp chỗ ở và ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với Uông Thị Trang. Thu giữ của các đối tượng 2 điện thoại di động, 5 chứng minh nhân dân, 2 sổ hộ chiếu và nhiều tài liệu liên quan.

Tại cơ quan điều tra, bước đầu 2 đối tượng khai nhận, từ tháng 2/2020 đến nay tổ chức cho hơn 20 người vượt biên trái phép sang Trung Quốc để mang thai hộ và hưởng lợi với số tiền hơn 500 triệu đồng.

Nguồn : vietnamnet.vn

Khai sinh thế nào với trẻ chào đời nhờ mang thai hộ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Khai sinh thế nào với trẻ chào đời nhờ mang thai hộ?

Câu hỏi khách hàng:

Kết hôn đã lâu nhưng không có con, vợ chồng tôi nhờ một người em bên chồng mang thai hộ. Xin hỏi người mẹ trong giấy khai sinh của bé sẽ là tên tôi hay cô ấy? Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do nhờ mang thai hộ như thế nào? Hiện, người em bên chồng của tôi đã mang bầu được 2 tháng.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Thông tư số 34/2015/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 27 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung điều 2 thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Khoản 2 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định: “Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Ngoài ra, trong mẫu Giấy chứng sinh quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh cũng nêu rõ: “Con sinh ra là con của Bên (vợ chồng) nhờ mang thai hộ”.

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, quyền và nghĩa vụ của bạn đối với con sẽ phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra và cháu bé được xác định là con chung của vợ chồng bạn. Vì vậy, vợ chồng bạn có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu bé và tên người mẹ trong giấy khai sinh sẽ là tên của bạn.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Việc cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 như sau:

“Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh”.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”.

Như vậy, Giấy khai sinh của cháu bé sinh ra vẫn sẽ mang tên người mẹ là bạn chứ không mang tên người mang thai hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đảng viên sinh con do mang thai hộ có bị kỷ luật không?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi là Đảng viên, đã sinh 2 con. Do anh trai và chị dâu tôi không có con nên muốn nhờ tôi mang thai hộ anh chị. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trường hợp tôi mang thai hộ anh trai và chị dâu thì khi tôi sinh con có bị tính là sinh con thứ 3 hay không và có bị xử lý kỷ luật bên Đảng không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Quy định 102/QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

  1. Nội dung tư vấn:

Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy định 102/QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Theo đó, đối với trường hợp Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách:

Điều 27. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách…”.

Tuy nhiên, tại Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì:  “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”.

Như vậy, về nguyên tắc thì con sinh ra do mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra và việc sinh con do mang thai hộ sẽ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Do đó, chị không vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình tức sẽ không bị xử lý kỷ luật về hành vi sinh con do mang thai hộ.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhờ bạn học của vợ mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện mang thai hộ

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, vợ chồng tôi kết hôn đã 05 năm nhưng không có con. Tôi là con trai duy nhất trong gia đình nên rất áp lực chuyện này. Tôi có ý định nhờ bạn học của vợ mang thai hộ nhưng nhiều người nói rằng việc mang thai hộ rất lằng nhằng về pháp lý. Tôi muốn hỏi, việc mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tạo cơ hội cho nhiều người được làm cha, mẹ. Tuy nhiên, luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 như sau:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

  1. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
  3. b) Vợ chồng đang không có con chung;
  4. c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
  5. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
  6. a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
  7. b) Từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
  8. c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
  9. d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

  1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”

Pháp luật hiện hành nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Trường hợp của vợ chồng bạn có thể nhờ ngưởi mang thai hộ nhưng việc nhờ bạn học của vợ bạn là không thể. Người đủ điều kiện mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ bạn hoặc bên gia đình bạn; từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Ngoài ra, Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định: “Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

  1. a) Với hai người trở lên;
  2. b) Phạm tội hai lần trở lên;
  3. c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
  4. d) Tái phạm nguy hiểm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng