Nhận chuyển nhượng đất nền qua vi bằng có được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề mua đất nền bằng vi bằng Thừa phát lại có được không?

Câu hỏi:

Xin hỏi tôi có mua lô đất của một công ty bất động sản tại Bình Dương gọi là đất phân lô, công ty này đem giấy tờ ra văn phòng thừa phát lại để làm thủ tục sang nhượng lô đất cho tôi. Xin hỏi làm như vậy có hợp pháp và đúng theo quy định của pháp luật hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật công chứng số 53/2014/QH13  được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn

Thừa Phát Lại chỉ lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giấy tờ, tài sản… hoặc ghi nhận buổi làm việc của các bên về việc thực hiện chuyển nhượng.

Thừa phát lại không chứng nhận hợp đồng, giao dịch bất động sản, vì thuộc thẩm quyền công chứng, chứng thực.

Vi bằng của Thừa Phát Lại không thay thế văn bản phải công chứng, mà trong trường hợp này là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trường hợp bạn nêu, có thể do mảnh đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận, nên phải thực hiện thủ tục mua bán bằng giấy tay. Để giảm thiểu rủi ro, các bên tạo lập chứng cứ về việc giao nhận tiền, giấy tờ để thực hiện hợp đồng mua bán giấy tay đó. Việc lập vi bằng này không trái với quy định của pháp luật, nhưng chỉ có ý nghĩa phòng ngừa rủi ro, và tạo lập chứng cứ khi xảy ra tranh chấp.

Bạn cần sớm thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho mảnh đất nói trên, sau đó đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất để hoàn tất thủ tục huyển nhượng, đăng bộ. Trong thời gian này, các bên có thể thực hiện thêm văn bản ủy quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy!

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về độ tuổi lao động hiện hành

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý đối với quy định về độ tuổi lao động và điều kiện sử dụng lao động chưa thành niên áp dụng từ 01/01/2018.

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012

  1. Luật sư tư vấn

Quy định về độ tuổi lao động:

Theo ghi nhận tại điểm 1 điều 3 Luật lao động năm 2012 thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau

  1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
  2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

Như vậy độ tuổi lao động là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.

Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên:

Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

– Điều 163 Bộ luật lao động năm 2012 quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc nhất định.

Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi là: Không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Điều kiện được phép sử dụng lao dộng dưới 15 tuổi

– Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.

– Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.

– Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.

– Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

– Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể.

Chào Luật sư xin hỏi: Vợ tôi và tôi đã sống ly thân được 2 năm, giờ tôi muốn làm thủ tục xin ly hôn nhưng cô ấy lại không có nhà, tôi nghe nói đã sang nước ngoài xuất khẩu lao động nhưng không biết địa chỉ cụ thể ở đâu, vậy Tòa án có giải quyết cho tôi không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Công văn số 253/TANDTDC-PC của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.

  1. Nội dung tư vấn:

Trong quá trình giải quyết vụ việc trước đây, chúng tôi đã khá khó khăn khi thuyết phục toà án thụ lý vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ vì thực tế các toà khá ngại công tác uỷ thác tư pháp để xác định nơi cư trú của đương sự ở nước ngoài.

Vừa qua ngày 26/11/2018 Toà án nhân dân tối cao đã có công văn 253/TANDTDC-PC về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ theo đó xác định: công dân có quyền ly hôn, đây là quyền nhân thân hiến định, được quy định trong hôn nhân và gia đình và được đảm bảo theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều kiện để yêu cầu ly hôn nhanh được chấp nhận giải quyết

Do vậy, trường hợp muốn ly hôn nhanh chóng với vợ chồng là người Việt Nam đang ở nước ngoài nhưng không thể cung cấp được địa chỉ chính xác ở nước ngoài mà chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam thì nguyên đơn vẫn có quyền ly hôn nhanh hơn nếu có căn cứ để xác định vợ / chồng vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước.

Toà án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của vợ/ chồng không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

———————————————–

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện và hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/11/2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

– Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2012 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch;

– Nghị định số 142/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/10/2018 sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ văn hóa, thể thao và du lịch.

  1. Nội dung tư vấn

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm, người sẽ cầm microphone hát theo những dòng chữ lời bài hát hiện trên màn hình trên nền nhạc giai điệu của bài hát. Kinh doanh quán karaoke là một nghề kinh doanh có điều kiện, chủ quán phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định về vấn đề này. Khi đáp ứng được các điều kiện luật định thì chủ cơ sở kinh doanh chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh quán karaoke:

Trước đây, khi Nghị định 103/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì điều kiện để kinh doanh karaoke khá khó khăn và cần đảm bảo rất nhiều yêu cầu. Cụ thể:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

– Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, từ ngày 09/10/2018 khi Nghị định 142/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì điều kiện kinh doanh karaoke được đơn giản hóa. Theo đó, muốn kinh doanh karaoke thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, trình tự, thủ tục kinh doanh quán karaoke

Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).

Để xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Thứ ba, về thời giờ hoạt động của quán karaoke:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 32/2009/NĐ-CP, thì quán karaoke không được mở cửa sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tức là quán đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều này đã bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 7 Nghị định 142/2018/NĐ-CP. Chính vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quán karaoke không được mở cửa quá 12 giờ đêm.

Nếu cơ sở kinh doanh quán karaoke không đảm bảo về thời giờ hoạt động tức là mở cửa hoạt động quá 12 giờ đêm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Theo đó, chủ cơ sở kinh doanh quán karaoke sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu mở cửa quá giờ cho phép.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn làm sổ đỏ khi chủ cũ đã mất?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn làm sổ đỏ khi chủ cũ đã mất

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Trước đây gia đình tôi có mua 1 mảnh đất của 2 gia đình (mỗi nhà một nửa), nhưng chưa làm sổ đỏ. Hiện nay, một chủ sở hữu cũ đã mất. Vậy gia đình tôi có thể làm sổ đỏ miếng đất đã mua được không? Nếu được cách làm như thế nào?

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Vì bạn chưa cung cấp thông tin các loại giấy tờ bạn đã có liên quan đến mảnh đất bạn đã mua như theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nên chúng tôi chưa có căn cứ để tư vấn cho bạn biết cần chuẩn bị những giấy tờ nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu chưa có một trong số các loại giấy tờ trên thì bạn cũng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi đã đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất thì bạn có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bạn đang cư trú.

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có);

– Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)

– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);

– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kết thúc công khai;

– Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện;

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bãi bỏ 06 TTHC thuộc lĩnh vực dược phẩm

Quyết định 648/QĐ-BYT ngày 20/02/2019 công bố thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành/bị bãi bỏ lĩnh vực dược phẩm thuộc quản lý của Bộ Y tế.

Theo đó, Quyết định 648 bãi bỏ 06 TTHC trong lĩnh vực dược phẩm tại Quyết định 4622/QĐ-BYT ngày 30/10/2015, bao gồm:

– B-BYT-194300-TT: Cấp giấy chứng nhận (GCN) “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP);

– B-BYT-194301-TT: Cấp lại GCN “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP);

– B-BYT-194300-TT: Cấp GCN “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);

– B-BYT-194301-TT: Cấp lại GCN“Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);

– B-BYT-194300-TT: Cấp GCN “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);

– B-BYT-194301-TT: Cấp lại GCN “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP).

Bên cạnh đó, Quyết định 648 công bố thêm 15 TTHC mới ban hành thuộc lĩnh vực dược phẩm, đơn cử như: Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược; Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược; …

Xem chi tiết nội dung tại Quyết định 648/QĐ-BYT có hiệu lực ngày 20/02/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định tại Bộ luật hình sự như thế nào

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định tại Bộ luật Hình sự như thế nào

Câu hỏi khách hàng:

Người đàn ông có hành vi dâm ô với bé gái trong thang máy có thể phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào trong trường hợp gây rối loạn tâm thần cho bé gái dẫn tới tự sát. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong trường hợp này?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi như sau:

“Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi:

  1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

– Dâm ô đối với trẻ em là hành vi thể hiện sự ham muốn thú dục quá độ, xấu xa, nhơ nhuốc, không chính đáng của của người thành niên đối với trẻ em chưa đủ 16 tuổi.

– Tội phạm được thể hiện ở hành vi sờ soạng, hôn, hít,… bộ phận sinh dục trẻ em. Hành vi phạm tội còn thể hiện ở hành động bắt trẻ em làm những việc đồi bại đối với mình,… để thoả mãn nhu cầu của người phạm tội.

– Tội phạm này không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác.

– Người phạm tội là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Người phạm tội phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  1. a) Phạm tội có tổ chức;
  2. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. c) Đối với 02 người trở lên;
  4. d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.”

– Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh là trường hợp mà người phạm tội có mối quan hệ nhất định, có trách nhiệm đối với nạn nhân như chú, bác, cô , dì đối với cháu; giáo viên đối với học sinh; người quản lý, phụ trách đối với các cháu thiếu niên; thầy thuốc đối với bệnh nhân,…

– Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội dâm ô với người dưới 16 tuổi hoặc đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tôi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.

“Trường hợp người phạm tội phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  1. a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
  2. b) Làm nạn nhân tự sát.”

– Hậu quả do tội phạm để lại là hậu quả rất nghiêm trọng như làm cho nạn nhân bị tâm thần, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự phát triển tâm sinh lý của đứa trẻ, đến hạnh phúc gia đình và tương lai của đứa trẻ hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như làm cho nạn nhân xấu hổ, mặc cảm mà dẫn đến tự sát,…

Như vậy, trường hợp người đàn ông có hành vi dâm ô với bé gái trong thang máy dẫn tới hậu quả làm nạn nhân tự sát thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 146 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, khung hình phạt cho khoản này là phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong trường hợp này:

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

– Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

  1. a) Cơ quan điều tra;
  2. b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
  3. c) Viện kiểm sát các cấp;
  4. d) Các cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm như: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

– Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm vốn số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ của công ty. Sau đây là tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết về quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần thep quy định hiện hành. Cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Căn cứ theo điều 122 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

“Điều 122. Chào bán cổ phần

  1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
  2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
  3. a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
  4. b) Chào bán ra công chúng;
  5. c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
  6. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
  7. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.”

Theo dẫn chiếu trên, thì việc chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Và lược đồ sau đây sẽ tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, đồng thời bao gồm các thủ tục và trình tự như sau:

STT Thủ tục pháp lý Người thực hiện/Thẩm quyền Thời gian thực hiện Ghi chú
1 Lập phương án chào bán cổ phần Người đại diện theo pháp luật Theo quyết định của Hội đồng quản trị Nội dung chủ yếu của phương án chào bán cổ phần:

– Mục tiêu và phương án dụng vốn thu được khi phát hành cổ phần;

– Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;

– Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần

2 Thẩm định phương án chào bán cổ phần Hội đồng quản trị Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
3 Phê duyệt phương án chào bán cổ phần Đại hội đồng cổ đông Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông – Thông qua nghị quyết bằng cách biểu quyết tại phiên họp đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác;

 

– Ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có mặt tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu tán thành

4 Đăng ký hoặc thông báo chào bán cổ phần Người đại diện theo pháp luật – Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng hoặc công ty niệm yếu thì:

+/05 ngày khi chào bán cổ phần riêng lẻ;

+/không chậm hơn 15 ngày trước khi hết hạn đăng ký mua khi chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

– Đối với hình thức chào bán cổ phần đầu ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng hoán

– Gửi cơ quan đăng ký kinh doanh phương án chào bán cổ phần riêng lẻ;

– Gửi phương án chào bán ciir phần cho các cổ đông hiện hữu đến tất cả các cổ đông hiện hữu;

– Gửi ủy ban chứng khoán nhà nước đối với phương án chàn bán cổ phần ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty đại chúng

5 Bán cổ phần theo phương án đã được phê duyệt Hội đồng quản trị – Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng:

+/ 05 ngày đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ.

+/ Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với hình thức chào bán cho các cổ đông hiện hữu;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán

– Đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ vafhifnh thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, thì chủ thể giao kết hợp đồng đồng góp vốn có số lượng hạn chế và đã xác định trước khi chào bán;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì các chủ thể giao kết hợp đồng góp vốn chưa xác định được cụ thể, trước khi chào bán

6 Đăng ký thay đổi vốn điều lệ Đại diện theo pháp luật 10 ngày kể từ thời điểm kết thúc đợt chào bán – Phát hành cổ phiếu và ghi nhận kết quả chào bán cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông;

– Lập và gửi hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì bị xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trách nhiệm pháp lý khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Câu hỏi khách hàng:

Công ty tôi được nhà nước cho thuê đất 50 năm để sử dụng với mục đích làm văn phòng, trả tiền thuê đất hàng năm. Công ty tôi đã xây dựng trụ sở trên 1 phần diện tích đất được cấp. Phần còn lại công ty tôi xây dựng nhà nhiều tầng để cho đơn vị khác thuê lại. Như vậy có trái quy định pháp luật không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm:

“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

  1. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
  2. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  3. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.”

Trường hợp bên sử dụng đất thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm có thể bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

  1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  3. b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  4. c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”

Ngoài ra, hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

“2. Hành vi tự ý chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  1. a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;
  2. b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;
  3. c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;
  4. d) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  6. a) Buộc khôi phục tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
  7. b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

Hơn nữa, căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:

“Điều 19. Tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập có hành vi tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thanh tra chuyên ngành đất đai.

Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

+ Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;

+ Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

+ Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;

+ Hành vi vi phạm;

+ Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý;

+ Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

+ Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;

+ Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;

+ Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm;

+ Cơ quan tiếp nhận giải trình.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Di chúc lập trong thời gian đang thực hiện thủ tục nhận di sản có hiệu lực không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Hiệu lực của di chúc trong trường hợp người lập di chúc chết khi đang được thực hiện thủ tục nhận di sản thừa kế

Câu hỏi khách hàng:

Tôi muốn hỏi về trường hợp thừa kế di sản. Vợ chồng em rể tôi có mua 1 căn chung cư nhưng lúc mua 2 vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nên chỉ một mình em rể tôi đứng tên trên hợp đồng mua nhà, sau đó 2 đứa đăng ký kết hôn nhưng chung cư chưa ra sổ, đến quý 4/2019 mới có sổ. Mới đây em rể tôi bị tai nạn qua đời đột ngột nên ko để lại di chúc. Hiện nay Căn nhà đang được phòng công chứng làm thủ tục thừa kế cho em gái và ba mẹ chồng. Nhưng vì thương nhớ em rể tôi nên em gái tôi cũng mất, trước khi mất có để lại di chúc chuyển phần thừa kế của em gái tôi cho ba mẹ ruột. Trong khi thủ tục thừa kế vẫn đang được phòng công chứng thực hiện chưa ra tên cho em gái tôi và ba mẹ chồng.Vậy tôi muốn hỏi di chúc em gái tôi để phần thừa kế của nó cho ba mẹ ruột có hiệu lực không? Rất mong luật sư tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định của bộ luật dân sự về vấn đề hiệu lực của di chúc, di chúc có hiệu  lực khi đáp ứng các điều kiện về giao dịch dân sự có hiệu lực theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  2. b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  3. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Theo tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp có quy định:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  2. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Theo thông tin mà anh cung cấp, trong trường hợp của anh di chúc của em gái anh có đủ điều kiện để có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Vấn đề em gái anh lập di chúc và mất trong khoản thời gian đang làm thủ tục thừa kế tài sản của người chồng không ảnh hưởng đến xác định giá trị pháp lý của di chúc.

Về phần căn nhà, theo anh nói thì đây là tài sản chung của vợ chồng , chỉ là em rể của anh đại diện đứng tên trên hợp đồng mua nhà. Nếu xác định được đây là tài sản chung của vợ chồng thì căn nhà này sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng, em gái anh được chia một nửa căn nhà và được hưởng một phần căn nhà là di sản của chồng để lại. Sau khi em gái anh mất, vì em gái có để lại di chúc nên số tài sản của em gái anh và và số tài sản được thừa kế từ di sản của chồng sẽ được chia theo di chúc.

Như vậy, di chúc của em gái anh (nếu đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định của pháp luật) có giá trị pháp lý và bố mẹ ruột sẽ được hưởng toàn bộ tài sản theo di chúc gồm có toàn bộ tài sản của em gái anh và phần tài sản mà em gái anh được chia từ phần di sản của người chồng trước đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, công dân Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài mỗi bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật của Việt Nam về điều kiện kết hôn, trình tự, thủ tục khi đăng ký kết hôn. Trong đó, hai bên nam, nữ khi tiến hành đăng ký kết hôn việc không thể thiếu đó chính là chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn, vậy hiện nay khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hồ sơ đăng ký kết hôn cần chuẩn những gì? Để trả lời câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự xin gửi đến bạn bài viết về Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về cơ bản, khi thực hiện kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam 2 bên nam, nữ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài

– Giấy tờ chứng minh về nhân thân: Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

– Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nhằm xác nhận người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài.

– Đối với công dân Việt Nam là công chức, viên chức, hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang cần có văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi công tác.

– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hoặc hủy hôn tại nước ngoài cần chuẩn bị thêm nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn của công dân tại nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về cụ thể như sau:

  1. Tờ khai đăng ký kết hôn

Tờ khai đăng ký kết hôn là tờ khai có sẵn theo mẫu, người đăng ký kết hôn có thể xin mẫu đơn tại UBND quận, huyện thành phố nơi mình đang sinh sống, và cả hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.

  1. Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân

Đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, còn có giá trị sử dụng để xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Đối với công dân Viên Nam sống trong nước, hiện nay theo quy định mới tại Nghị quyết 58/2017/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính công dân Việt Nam khi đăng ký hết hôn với người nước người sẽ không cần phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình nữa.

  1. Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe

Giấy xác nhận sức khỏe này sẽ do tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, để xác nhận người hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi.

Lưu ý: Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế nói trên sẽ chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

  1. Giấy tờ chứng minh về nhân thân

Đối với công dân Việt Nam sẽ phải xuất trình Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân, hoặc Thẻ căn cước công dân..

Đối với người nước ngoài sẽ phải cung cấp Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

  1. Các giấy tờ khác

Đối với trường hợp là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì cần phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi bạn công tác.

Trường hợp công dân ở xã biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thì cần có Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng; và Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

Trước đây hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam với bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì cần phải có thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài. Nhưng hiện nay yêu cầu về Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân này cũng đã được bãi bỏ bởi Nghị quyết 58/2017/NQ-CP, đơn giản hóa thủ tục giúp người dân và cả cán bộ đăng ký hộ tịch thuận tiện hơn khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hoàn thiện thể chế tài chính: Rộng đường cho DN phát triển

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, hiện đại hóa công tác thu thuế, hải quan theo lộ trình; tăng cường đối thoại, hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, người dân… là những nỗ lực của ngành Tài chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.

Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều chính sách

Năm 2018, Bộ Tài chính rà soát và hoàn thiện ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều chính sách đáng chú ý như: Trình Quốc hội quyết định tỷ lệ phân chia nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước giai đoạn 2017-2020 và cho ý kiến đối với dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi); trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 về biểu thuế bảo vệ môi trường; trình Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; xem xét, ban hành các Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về lệ phí trước bạ, Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung quy định về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện 3 dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Thuế giá trị gia tăng để trình Quốc hội bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 .

Cùng với việc hoàn thiện hệ thống chính sách thu ngân sách, ngành Tài chính còn tích cực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, hiện đại hóa công tác thu thuế, hải quan theo lộ trình đã đề ra; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, chính sách chế độ mới; tăng cường đối thoại, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp, người dân.

Qua đó, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời, vừa bảo đảm thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước đã đề ra, vừa bảo đảm thực hiện tốt các cam kết quốc tế về thuế.

Năm 2018 cũng là năm bắt đầu thực hiện các quy định mới về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2017); thực hiện lộ trình giảm thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ các nước Đông Nam Á xuống mức 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN.

Ngoài ra, nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô, Chính phủ đã bổ sung quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế.

Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn

Hệ thống các cơ chế, chính sách đẩy mạnh tái cơ cấu và phát triển các thị trường tài chính, dịch vụ tài chính được tiếp tục hoàn thiện đồng bộ; bảo đảm quá trình giao dịch, vận hành và quản lý thông suốt, an toàn, công khai, minh bạch. Đã tạo được khuôn khổ pháp lý để phát triển hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, thị trường chứng khoán phái sinh, lĩnh vực kế toán, kiểm toán, xổ số, vui chơi có thưởng…; từng bước ổn định và nâng cao định mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án cơ cấu lại thị trường chứng khoán và bảo hiểm giai đoạn 2018-2020.

Đối với thị trường vốn, đã tập trung các giải pháp để phát triển quy mô thị trường, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường; đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, ưu tiên phát triển nhà đầu tư dài hạn; thực hiện tái cấu trúc tổ chức thị trường, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin; đưa thị trường chứng khoán phái sinh đi vào hoạt động hiệu quả, ổn định.

Đến nay, thể chế, chính sách trong lĩnh vực thị trường vốn đã được ban hành khá đầy đủ, đồng bộ từ cấp luật, nghị định đến các văn bản hướng dẫn, tạo dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh để phát triển và quản lý, giám sát hoạt động của thị trường, bao gồm cả thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu.

Đối với thị trường trái phiếu, triển khai Quyết định 1191/QĐ-TTg ngày 14/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong thời gian qua, Bộ Tài chính đã triển khai toàn diện các nhiệm vụ về hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển thị trường.

Theo đó, tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ bổ sung quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp; cơ chế bảo đảm thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường nhằm thúc đẩy thanh khoản thị trường trái phiếu Chính phủ như thông lệ quốc tế.

Ngày 4/12/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp với các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn trái phiếu trên thị trường, tăng cường minh bạch và công khai thông tin vừa thuận lợi cho các doanh nghiệp phát hành, các nhà đầu tư, vừa nâng cao hiệu quả quản lý giám sát của cơ quan quản lý

Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu xây dựng Luật Chứng khoán sửa đổi để bảo đảm đồng bộ với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư và các yêu cầu mới đang đặt ra.

Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện Luật Chứng khoán sửa đổi, trong thời gian qua, Bộ Tài chính cũng đã nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng; ban hành theo thẩm quyền Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng; Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán; Thông tư hướng dẫn công tác giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán; Thông tư hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Thông tư quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.

Sửa chính sách để tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

Trong lĩnh vực bảo hiểm, Bộ Tài chính đã và đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm theo hướng quản lý trên cơ sở rủi ro, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tăng cường tính chủ động và chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh, vốn, quản trị rủi ro và quản trị nhân lực, quy định về hợp đồng bảo hiểm; hoàn thiện phương thức quản lý Nhà nước theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường công tác hậu kiểm thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường kết nối với các cơ quan quản lý, hội nhập, hợp tác quốc tế.

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ ban hành Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp và hiện nay Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.

Bên cạnh đó, thực hiện Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020, Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô của các tổ chức chính trị – xã (Bộ Tài chính đang hoàn thiện dự thảo Nghị định này); đang nghiên cứu, xây dựng sửa đổi, bổ sung thông tư hướng dẫn Nghị định thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư hướng dẫn tổ chức thi, cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Về thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán tiếp tục được đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ. Trong lĩnh vực kiểm toán, Bộ Tài chính đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng; tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập; đồng thời cũng đã ban hành theo thẩm quyền Thông tư quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.

Nhìn chung, hệ thống các văn bản hướng dẫn về kiểm toán độc lập trong thời gian qua đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập.

Trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán, Nghị định về báo cáo tài chính Nhà nước; Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Nghị định đã bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành nghề dịch vụ kế toán, kinh doanh dịch vụ kế toán phù hợp với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán. Các thông tư hướng dẫn đối với lĩnh vực kế toán hiện nay đã được triển khai thực hiện thông suốt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đăng ký hành nghề được thuận lợi.

Về thị trường mua bán nợ, Bộ Tài chính đã chủ động trao đổi với các đơn vị thực hiện chức năng mua bán nợ (gồm các công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại, các công ty mua bán nợ, VAMC và DATC) để tìm hiểu về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình mua bán, xử lý nợ xấu để xác định các nội dung cần quy định, sửa đổi bổ sung hoặc được hướng dẫn nhằm xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thị trường mua bán nợ.

Điều chỉnh chính sách thuế phù hợp hội nhập

Năm 2018, ngành Tài chính tiếp tục thực hiện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo lộ trình trong khuôn khổ 10 hiệp định thương mại tự do đang thực thi; hoàn thiện trình Chính phủ ban hành Nghị định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, Danh mục hàng hóa và thuế hỗn hợp, Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan để thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; tích cực tham gia đàm phán các nội dung về cắt giảm thuế quan, quy tắc xuất xứ và dịch vụ tài chính trong các hiệp định mà Việt Nam đang tham gia, bao gồm các Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Israel (VIFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam và khối 04 nước Bắc Âu (VN-EFTA).

Theo dõi tiến độ phê chuẩn để chuẩn bị thực thi đối với các hiệp định đã hoàn tất đàm phán như: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Cu Ba, ASEAN – Hồng Kông, Việt Nam – EU.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ