Bổ sung hàng loạt quy định về quản lý trang thiết bị y tế

Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế.

Theo đó, bổ sung hàng loạt quy định về quản lý trang thiết bị y tế như:

– Tất cả các chứng nhận đã qua đào tạo về phân loại trang thiết bị y tế được cấp trước ngày 31/12/2018 chỉ có hiệu lực là 03 năm kể từ ngày ký;

– Chủ sở hữu số lưu hành phải thực hiện việc rà soát kết quả phân loại trang thiết bị y tế và báo cáo Bộ Y tế trước ngày 01/7/2019;

– Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (CSDT) được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/07/2020.

Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung quy định sẽ cấp nhanh số lưu hành mới đối với trang thiết bị y tế trong các trường hợp sau đây:

– Trang thiết bị y tế đã được lưu hành tại ít nhất 02 nước thuộc các nước sau: Nhật Bản, Ca-na-đa, Úc, Mỹ, các nước thành viên EU;

– Đã được lưu hành tại Việt Nam đến trước ngày 31/12/2018 và đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đã lưu hành ít nhất 03 năm trong thời hạn 05 năm tính đến ngày nộp hồ sơ;

+ Không có thông tin cảnh báo liên quan đến chất lượng và an toàn của trang thiết bị y tế đó.

Nghị định 169/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31/12/2018.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bắt giữ và giam giữa người trái pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về trách nhiệm hình sự đối với hành vi giam giữ người trái pháp luật.

Sự việc cơ quan chức năng ở Thanh Hoá vừa giải cứu ông Năm, trú tại xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân, sau khi ông này bị vợ nhốt trong “chuồng cọp” phải cách ly với thế giới bên ngoài suốt hơn 3 năm qua, đang khiến dư luận xôn xao. Như vậy, việc bắt nhốt người này được BLHS quy định như thế nào?

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

Hành vi làm nhục và bắt giam người trái pháp luật có phải chịu trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  • Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  1. Nội dung tư vấn:

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được quy định, hướng dẫn tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sing năm 2017, cụ thể như sau:

“Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

  1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  5. c) Đối với người thi hành công vụ;
  6. d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

  1. e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  2. g) Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách;
  3. h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  5. a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;
  6. b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;
  7. c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.
  8. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, các yếu tố cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 BLHS năm 2015 bao gồm:

– Khách thể: Hành vi phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền tự do thân thể của công dân được pháp luật bảo vệ. Ở đây, ông Lê Văn Năm bị bà Nghĩa (Vợ ông Năm) nhốt trong chuồng đựng cọp suốt 3 năm, không cho ông tiếp xúc với thế giới bên ngoài đã xâm phạm đến quyền tự do thân thể của ông.

– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều này. Theo đó, bà Nghĩa (Vợ ông Năm) đã là người trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có có năng lực trách nhiệm hình sự. Như vậy, bà phải chịu mọi trách nhiệm đối với hành vi do mình gây ra.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Bà nghĩa trong trường hợp trên đã cùng với 5 – 6 thanh niên bắt, trói và xích chân tay ông Nam. Sau đó, bà nhốt ông trong chiếc lồng sắt được để trong nhà và giam giữ ông trong suốt 3 năm. Có thể thấy, từ đầu đến cuối việc bà Nghĩa thực hiện hành vi phạm tội đều là do bà có chủ đích, lỗi của bà Nghĩa là lỗi cố ý.

– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Đối với tội bắt người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi khống chế người khác để tạm giữ hoặc tạm giam họ. Việc khống chế này có thể dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác nhau như trói, còng tay… (sau đó thường là người bị hại bị dẫn về nơi nhất định để tạm giữ hoặc tạm giam).

+ Giữ người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi không cho người bị bắt đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của người phạm tội (như bắt ở trong nhà,…)

+ Giam người trái pháp luật: Được thể hiện qua hành vi nhốt người bị bắt vào một nơi trong một thời gian nhất định (như nhốt ở trong phòng, trong nhà…).

Dấu hiệu khác:

+ Người không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác.

+ Người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người không đúng quy định của pháp luật như: Không có lệnh bắt, hoặc khi có lệnh bắt nhưng lai không lập biên bản theo đúng quy định không có người chứng kiến, tạm giam quá thời hạn hoặc bắt sai đối tượng…

Bà Nghĩa trong trường hợp này không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác. Theo đó, bà đã thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật ông Nam trong suốt 3 năm trời. Bà đã khống chế ông Nam để bắt nhốt ông vào chiếc lồng sắt thông qua việc trói và xích chân tay của ông. Sau đó, bà liên lục giam giữ ông Nam trong chiếc lồng, không cho ông Nam được ra ngoài và ông luôn phải chịu sự sự kiểm soát bà và các con.

Từ những phân tích trên đây, có thể thấy bà Nghĩa đã thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm bắt, giữ hoặc giam người trái pháp được quy định tại Điều 157 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Như vậy, bà Nghĩa sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội này theo quy định của pháp luật.

Tùy vào mức độ phạm tội và mức độ suy giảm về sức khỏe của ông Nam mà bà Nghĩa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về khung hình phạt theo mức từng độ sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Ngoài ra, bà Nghĩa còn còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự: Mức phạt? Có phải đi tù không?

Luật Hiệp Thành giải đáp như sau :

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng kí thực hiện nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Nghĩa vụ quân sự là quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến tuổi theo quy định sẽ tham gia theo lệnh gọi nhập ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam, nếu có nhu cầu sẽ tự nguyện đăng kí tham gia đối với nam từ đủ 17 tuổi và đối với nữ từ đủ 18 tuổi sẽ đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã, trường hợp nữ sẽ không bắt buộc. Công dân ở đây sẽ phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam, phục vụ dự bị trong các trường hợp khi hết tuổi gọi nhập ngũ mà chưa phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ trong công an nhân dân. Những vấn đề này được quy định cụ thể trong Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Sau đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự và hậu quả pháp lý.

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

– Nghị định số 120/2013/NĐ-CP  ngày 09 tháng 10 năm 2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

  1. Luật sư tư vấn:

Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định về vấn đề nêu trên như sau:

Thứ nhất,  hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật nghĩa vụ quân sự, trừ những trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 41, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 :

– Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự: Liên quan đến vấn đề về điều kiện sức khỏe được tạm hoãn nghĩa vụ dân sự ở đây ở đây còn có rất nhiều người nhầm lẫn rằng chỉ cần bị cận thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, chỉ cần đeo kính đi khám là mặc nhiên bị cận, về vấn đề cận thị được quy định tại Khoản 3, Điều 4, quy định về tiêu chuẩn tuyển quân trong đó có nói đến tiêu chuẩn sức khỏe ở đây, trường hợp cận từ 1.5 diop trở lên và kèm theo sức khỏe loại 3 hoặc cận từ 3 diop trở lên thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Một người khi đã bị cận và xác định được mức độ cận thị của mình thì khi đi khám nghĩa vụ quân sự nếu có nên mang theo giấy khám mắt đo độ cận được cấp bởi bệnh viện cấp Quận, Huyện trở lên để chứng minh tình trạng sức khỏe của mình. Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không có nghĩa là được miễn hoàn toàn tham gia nghĩa vụ quân sự, những người được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong kì gọi nhập ngũ lần này còn lần tới  sẽ vẫn phải có trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự bao gồm việc chấp hành lệnh gọi đăng kí nhập ngũ, tham gia khám sức khỏe, tham gia huấn luyện theo kế hoạch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, được tiếp tục tạm hoãn nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 41 chứ không có quy định về số lần tối đa được tạm hoãn.

– Được miễn nghĩa vụ quân sự khi: được quy định khá cụ thể tại Điều 41 của Luật này khi mà không có nhiều tranh cãi theo đó người được miễn nghĩa vụ ở đây là con liệt sĩ, con thương binh hạng một hoặc con một của thương binh hạng hai, của người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, …

Thứ hai, xử lý hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự và hình phạt tương ứng

Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu thì mức phạt ở đây giao động từ 500.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

– Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm được ghi trong giấy tập trung sơ tuyển mà không có lý do chính đáng, kể cả trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự cũng phải đến tập trung sơ tuyển, nếu không cũng sẽ bị xử phạt theo quy định. Kèm theo áp dung biện pháp khắc phục hậu quả bổ sung là buộc thực hiện hiện nghĩa vụ sơ tuyển theo đúng kế hoạch của Hội đồng sơ tuyển quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền ra quyết định áp dụng hình phạt bổ sung này

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm nơi kiểm tra, khám sức khỏe theo giấy triệu tập nếu không có lý do chính đáng. Phạt từ 2.000.000 đồng 4.000.000 đồng đối với hành vi làm gian dối, làm sai lệch kết quả sức khỏe để nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, ví dụ như làm giấy khám sức khỏe giả, đưa tiền, đút lót bác sĩ khám sức khỏe, nếu bị phát hiện sẽ bị phạt triệt để. Không chỉ bị phạt tiền mà còn áp dụng kèm theo hình phạt bổ sung trong trường hợp này là: hành vi trốn tránh kiểm tra, khám sức khỏe theo giấy chịu tập buộc phải thực hiện việc kiểm tra, khám sức khỏe theo đúng kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự; hành vi đút lót, đưa tiền cho bác sĩ khám sức khỏe buộc phải nộp lại số tiền đó xung quỹ nhà nước và buộc phải thăm khám lại theo đúng quy trình và kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện có thẩm quyền ra quyết định áp dụng hình phạt bổ sung trong trường hợp này.

– Phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối vớ hành vi không có mặt nơi tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng, sau khi phạt tiền thì buộc người vi phạm phải thực hiện nhập ngũ theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định hình phạt bổ sung buộc phải thực hiện nhập ngũ theo quy định.

Trường hợp được xem là có lý do chính đáng như sau: người phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời gian khám sức khỏe, lệnh kêu gọi nhập ngũ mà bị ốm, có xác nhận của bác sĩ  trong trường hợp cần có thời gian nghỉ ngơi, điều trị hoặc người thân của người này bao gồm bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ, con đẻ, con nuôi của người này bị ốm nặng, hoặc chết nhưng chưa tổ chức tang lễ; nhà ở của người này hoặc người thân bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn trong trường hợp bất khả kháng làm ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và người thân; ngoài ra trường hợp người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy khám sức khỏe, giấy gọi sơ tuyển,lệnh gọi nhập ngũ mà nguyên nhân là do hành vi của cơ quan nhà nước, người khác gây khó khắn, cản trở thì đương nhiên được xem là có lý do chính đáng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự ở đây nếu đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết ấn về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mức phạt ở đây là phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm, mức phạt cũng không hề nhẹ nên mọi người không nên trốn tránh nghĩa vụ quân sự làm gì trong khi đây là trách nhiệm của công dân để phục vụ đất nước. Một mức phạt hình sự cao hơn đó là phạt tù từ 1 năm đến 5 năm nếu cố tình gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho chính mình, lôi kéo người khác cùng thực hiện để làm ảnh hưởng đến kết quả khám sức khỏe mục đích để nhằm ghi nhận không đủ điều kiện sức khỏe là một hành vi gian dối bị lên án.

Do đó người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt tiền theo Nghị định 120/2013 NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu hoặc bị xem xét xử phạt tù theo Bộ luật hình sự 2015.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề Trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự và hậu quả pháp lý. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có tiền sự thì có được kết hôn với người làm trong ngành công an không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về điều kiện kết hôn đối với công an.

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, cách đây mấy tháng tôi có xô xát dẫn đến đánh nhau với một số đối tượng. Tôi bị Công an xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cố ý gây thương tích. Liệu rằng tôi có bị xem là có tiền án, tiền sự và bị cấm kết hôn với người làm trong ngành công an hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về việc bạn bị xử phạt vi phạm hành chính thì có bị coi là có tiền án, tiền sự hay không.

Pháp luật hiện hành chưa có quy định nào trực tiếp định nghĩa khái niệm về “tiền án”, “tiền sự”. Trước đây, Nghị quyết 01/ của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 18/10/1990 (nay đã hết hiệu lực) có quy định gián tiếp về tiền án, tiền sự tại điểm b khoản 2 Mục II như sau:

“b) Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa”.

Như vậy, tiền án được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hình sự. Người có tiền án (có án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án tích. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án (Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định 03 hình thức xóa án tích như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

  1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Tiền sự được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hành chính. Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa đủ điều kiện để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Điều 7 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

  1. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”

Như vậy, trường hợp của bạn, bạn bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cố ý gây thương thích, chưa đủ thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt nên bạn không đủ điều kiện để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Tức bạn là người đang có tiền sự.

Thứ hai, về việc người đang có tiền sự có được kết hôn

Việc kết hôn với người thuộc ngành công an phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Đáp ứng đủ các điều kiện theo qui định của luật hôn nhân và gia đình (điều kiện kết hôn, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn)
  2. Đáp ứng các điều kiện theo quy định trong nội bộ ngành công an, thông thường là thẩm tra lý lịch ba đời.

Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:

  1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
  2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
  3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
  4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
  5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

Bên cạnh đó, còn một số các quy định khác nhưng tùy thuộc vào từng địa phương.

Nội dung cụ thể của việc xét lý lịch bạn có để liên hệ với Cơ quan Công an nơi bạn sinh sống để nắm được các tiêu chuẩn cụ thể.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đối tượng miễn, giảm thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất lần đầu?

Mức thuế chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay khá cao chiếm 50-100% giá trị chênh lệch của hai loại đất mà người dân, doanh nghiệp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng. Vậy, trường hợp nào được miễn giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất? Luật sư giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:       

Chào Luật sư, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi muốn chuyển quyền sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn để xây dựng nhà ở. Tôi có nghe nói, nếu chuyển lần đầu thì có được miễn giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất phải không? Và nếu được giảm thì giảm bao nhiêu phần trăm trên tổng giá trị thuế phải nộp?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 57 Luật Đất đai 2013 về Chuyển mục đích sử dụng đất:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

  1. a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  2. b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  3. c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  4. d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

  1. g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
  2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013quy định như sau:

“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

  1. Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển nhượng sử dụng đất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cập nhật chỉ đạo sửa cơ sở dữ liệu đất đau, hồ sơ địa chính

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

  1. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

 

 

 

Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:

Theo khoản 2 điều 5 Nghị định 45/2014NĐ-CP quy định:

“Đối với hộ gia đình, cá nhân:

  1. a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụngđất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết địnhchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bị tai nạn trên đường đi làm có được hưởng chế độ tai nạn lao động?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư, mong luật sư giải đáp cho tôi thắc mắc sau: Người nhà tôi là công nhân làm việc cho một công ty, khi trên đường đi làm có bị tai nạn giao thông. Trong trường hợp này thì người nhà tôi có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;

– Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động;

– Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

– Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định về Tai nạn lao động như sau:

“8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 45 như sau:

“1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
  2. b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
  3. c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
  4. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
  5. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Điều 40 quy định các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động bao gồm:

– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Như vậy, từ những quy định trên, người lao động có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tuy nhiên phải đảm bảo những yếu tố về thời gian và tuyến đường nhất định, bởi tại nạn lao động theo quy định về giải thích từ ngữ ở trên thì tại nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Đồng thời, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn và không thuộc các trường hợp tại Điều 40 như quy định trên.

Mức hưởng chế độ tai nạn lao động được thực hiện theo quy định tại điều 48 và Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Theo đó, sẽ có hai hình thức hưởng như sau:

– Thứ nhất, trợ cấp một lần:

Áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

“a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

  1. b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

– Thứ hai, trợ cấp hàng tháng:

Áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:

“a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

  1. b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Cách tính cụ thể được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH.

 

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động, theo đó, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Sổ Bảo hiểm xã hội;

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án khi đã điều trị tại nạn lao động đối với trường hợp nội trú

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tại nạn lao động theo mẫu.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

05 lưu ý quan trọng đối với doanh nghiệp trong năm 2019 Chúng tôi trân trọng giới thiệu đến quý thành viên những chính sách, chủ trương có tác động lớn đến các doanh nghiệp trong năm 2019 sau đây:

  1. Ban hành mới 86 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký kinh doanh

Khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì các biểu mẫu thực hiện thủ tục sẽ áp dụng mẫu mới được ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT bắt đầu từ ngày 11/3/2019.

Cụ thể, 86 biểu mẫu được ban hành mới bao gồm:

– 5 mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và 5 mẫu Danh sách kèm theo như Danh sách về cổ đông, thành viên hợp danh, người đại diện;

– 25 mẫu Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành;

– 6 biểu mẫu quy định cho hộ kinh doanh;

– 45 mẫu văn bản quy định cho cơ quan đăng ký kinh doanh

  1. Doanh nghiệp phải tự kiểm tra việc chấp hành PLLĐ ít nhất 01 lần/năm

Đây là hoạt động tự kiểm tra của doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2018.

Theo đó, doanh nghiệp phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động ít nhất mỗi năm 01 lần nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến tuân thủ. Cụ thể như sau:

– Thời gian kiểm tra: Do doanh nghiệp quyết định;

– Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra;

– Nội dung tự kiểm tra: Việc thực hiện báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; giao kết và thực hiện hợp đồng lao động….

Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.

  1. Lộ trình triển khai sử dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp

Lộ trình triển khai hóa đơn điện tử đổi với doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP như sau:

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng;

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định;

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng đến hết 31/10/2020.

  1. Doanh nghiệp dưới 10 NLĐ miễn gửi thang, bảng lương

Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 121/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 về tiền lương.

  1. Chế độ kế toán mới dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Theo Thông tư 132/2018/TT-BTC thì doanh nghiệp siêu nhỏ bắt đầu từ ngày năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019 sẽ:

+ Được lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC năm 2016.

+ Không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng và được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.

Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xúc phạm, làm nhục người khác trên mạng xã hội xử lý thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trách nhiệm pháp lý khi có hành vi xúc phạm, làm nhục người khác trên mạng xã hội.

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư. Sau đây tôi muốn nhờ luật sư tư vấn và giải đáp giúp tôi. Hiện nay có 1 người dùng mạng xã hội để đe doạ và cố ý muốn xúc phạm, bêu rếu danh dự nhân phẩm của tôi. Anh ta nhắn tin cho tôi, với nội dung đe doạ. Nói rằng tôi vu khống, xúc phạm anh ta. Ngoài ra anh ta còn add hết nick facebook của gia đình và bạn bè tôi rồi nói những lời nói không hay, khiến gia đình tôi phải suy nghĩ. Trong khi đó, việc xúc phạm em gái anh ta tôi không hề hay biết. Qua tìm hiểu, tôi được biết anh ta cố tình muốn hạ nhục tôi trước gia đình và xã hội. Xin hỏi đối với trường hợp này thì tôi có thể kiện cáo anh ta được không ạ? Và thủ tục pháp lý là gì? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

“1- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

(a) Phạm tội 02 lần trở lên;

(b) Đối với 02 người trở lên;

(c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

(d) Đối với người đang thi hành công vụ;

(đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

(e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

(g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

(a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

(b) Làm nạn nhân tự sát.

4- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội làm nhục người khác

(i) Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức sau đây:

Thể hiện bằng lời nói: Như sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ, lột quần áo giữa đám đông… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.

Thể hiện bằng việc làm: Như có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.

Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tọi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người.

Lưu ý: Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình… Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.

(ii) Khách thể:

Hành vi của tội phạm làm nhục người khác nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

(iii) Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.

(iv) Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc trường hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.

Hình phạt đối với người phạm tội làm nhục người khác

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:

(i) Khung 1 (khoản 1): Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

(ii) Khung 2 (khoản 2): Có mức phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Khung hình phạt này được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: Phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với người đang thi hành công vụ; đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

(iii) Khung 3 (khoản 3): Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Khung hình phạt này được áp dụng trong các trường hợp phạm tội sau: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân tự sát.

Ngoài việc phải chịu một trong số hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Như vậy, căn cứ theo quy định này, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người này đến cơ quan công an để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trường hợp hành vi của người này chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm g khoản 3 điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:

”…3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được mang theo vũ khí để tự vệ không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Có được mang theo côn để tự vệ không?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa luật sư có thể cho tôi hỏi một câu được không? Theo quy định mới côn không còn nằm trong danh mục vũ khí thô sơ vậy khi ra đường mang theo côn khi bị công an kiểm tra có bị phạt về tội tàng trữ vũ khí không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017;

– Nghị định 167/2013 NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định pháp luật hiện hành thì “côn” đã được liệt kê vào nhóm vũ khí thô sơ tại Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Theo quy định tại Điều 28 Luật này thì chỉ những đối tượng sau được trang bị vũ khí thô sơ:

“Điều 28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ

  1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
  2. a) Quân đội nhân dân;
  3. b) Dân quân tự vệ;
  4. c) Cảnh sát biển;
  5. d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

  1. e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
  2. g) An ninh hàng không;
  3. h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
  4. i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  5. k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

…”

Bên cạnh đó, một trong các hành vi bị cấm theo Điều 5 Luật này là hành vi “Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo”.

Như vậy theo quy định hiện hành thì cá nhân không thuộc các đối tượng trên thì không được tự ý trang bị vũ khí thô sơ, trong trường hợp này là côn, để tự vệ cho bản thân. Trường hợp duy nhất cá nhân được sở hữu vũ khí thô sơ đó là trong trường hợp sử dụng để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Trong trường hợp này, cá nhân sở hữu phải thực hiện thủ tục khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, cụ thể như sau:

“Điều 30. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ

  1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

  1. b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.

…”

Người có hành vi không khai đầy đủ, khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền” và mức xử phạt là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 167/2013 NĐ-CP.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khách đến mua hàng bị mất xe, ai là người chịu trách nhiệm?

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

Khách đến mua hàng bị mất xe, ai là người chịu trách nhiệm?

Câu hỏi khách hàng:

Nhà tôi bán hàng quần áo, có thuê 1 bảo vệ trông coi. Hôm qua tại cửa hàng xảy ra một vụ mất xe máy của khách, hiện khách vẫn giữ vé xe, đăng ký xe và chìa khóa xe đó. Khách hàng đã trình báo cơ quan công an. Mong Luật sư cho tôi biết trường hợp này tôi có phải bồi thường không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Trường hợp của bạn, bạn với bên khách hàng đã xác lập một hợp đồng gửi giữ xe máy. Theo quy định tại điều 554 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng gửi giữ tài sản được định nghĩa như sau:

“Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

Hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự nên hợp đồng cũng có thể được xác lập dưới hình thức của giao dịch dân sự theo Khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do đó, giữa bạn và khách hàng đã xác lập một hợp đồng gửi giữ tài sản bằng hành vi. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng gửi giữ được BLDS quy định cụ thể như sau:

“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

  1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
  2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

“Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

  1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
  2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
  3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
  4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Như vậy, khi bạn và khách hàng đã giao kết hợp đồng gửi giữ tài sản thì bạn có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách, nếu có sự mất mát tài sản thì khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp bất khả kháng.

Theo như bạn trình bày, bạn có thuê một người bảo vệ để trông xe, nhưng bạn chưa cung cấp thông tin rõ ràng, bạn thuê người này làm việc có ký hợp đồng hay không và nếu có hợp đồng thì trong hợp đồng có điều khoản về bồi thường tài sản khi xảy ra mất mát hay không. Nếu bạn không có hợp đồng với bảo vệ hoặc có hợp đồng nhưng không có điều khoản thỏa thuận về việc bồi thường khi tài sản được trông coi trong phạm vi của bảo vệ bị mất mát thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn thuộc về chủ cửa hàng là bạn. Giá trị bồi thường được xác định theo kết quả giám định đối với chiếc xe đã bị mất đó.

Tuy nhiên, khi bạn đã bồi thường cho khách hàng chiếc xe này thì sẽ phát sinh trách nhiệm hoàn trả của người bảo vệ đối với chủ của hàng là bạn. Người bảo vệ trong trường hợp này là người làm công trong cửa hàng của bạn, do lỗi của bảo vệ dẫn đến mất xe thì trách nhiện bồi thường được xác định theo Điều 600 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định trên, người bảo vệ là người làm công cho bạn đã có lỗi dẫn đến mất mát tài sản của khách hàng nên bạn có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại và có quyền yêu cầu người bảo vệ này phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hành vi ghi, tham gia chơi lô đề bị xử phạt như thế nào

Chơi lô đề được xem là một hình thức đánh bạc theo quy định về tội đánh bạc của bộ luật hình sự mới nhất ở nước ta.  Sau đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Hành vi ghi, tham gia chơi lô đề bị xử phạt như thế nào ?

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết Hành vi ghi, tham gia chơi lô đề sẽ bị xử phạt như thế nào. Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

“Điều 248. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
  5. c) Tái phạm nguy hiểm.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”

Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình​ quy định:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
  3. a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
  4. b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  5. c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
  6. d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
  7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  8. a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
  9. b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
  10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
  11. a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
  12. b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
  13. c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
  14. d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
  15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
  16. a) Làm chủ lô, đề;
  17. b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
  18. c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
  19. d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
  20. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

  1. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thủ tục xin cấp GCNQSDĐ được tặng cho

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Gia đình tôi có 16000 mét vuông diện tích đất nông nghiệp, nhà có bốn anh em hồi xưa khi tôi còn nhỏ bố đã chia đều số đất đấy cho anh cả và anh hai đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giờ chúng tôi muốn chia lại số đất đấy đều cho cả bốn người, vậy cho tôi phải làm như thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tôi phải mất những chi phí gì?

Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012;

– Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Mảnh đất đó đã được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hai anh của bạn, bây giờ bạn muốn làm thủ tục để chia lại mảnh đất đó đều cho bốn người. Như vậy, bạn chỉ có thể thực hiện theo thủ tục là tặng cho quyền sử dụng đất với điều kiện là 2 anh của bạn đồng ý việc tặng cho này.

Về thủ tục tặng cho như sau:

Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này…

  1. d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

 

Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ anh bạn sang bạn trước tiên bạn và anh bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…

Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 thì:

“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

“Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu”.

Nếu bạn thuộc trường hợp anh,em ruột tặng cho, do đó bạn có quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng