Quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm vốn số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ của công ty. Sau đây là tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết về quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần thep quy định hiện hành. Cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Căn cứ theo điều 122 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

“Điều 122. Chào bán cổ phần

  1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
  2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
  3. a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
  4. b) Chào bán ra công chúng;
  5. c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
  6. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
  7. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.”

Theo dẫn chiếu trên, thì việc chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Và lược đồ sau đây sẽ tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, đồng thời bao gồm các thủ tục và trình tự như sau:

STT Thủ tục pháp lý Người thực hiện/Thẩm quyền Thời gian thực hiện Ghi chú
1 Lập phương án chào bán cổ phần Người đại diện theo pháp luật Theo quyết định của Hội đồng quản trị Nội dung chủ yếu của phương án chào bán cổ phần:

– Mục tiêu và phương án dụng vốn thu được khi phát hành cổ phần;

– Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;

– Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần

2 Thẩm định phương án chào bán cổ phần Hội đồng quản trị Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
3 Phê duyệt phương án chào bán cổ phần Đại hội đồng cổ đông Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông – Thông qua nghị quyết bằng cách biểu quyết tại phiên họp đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác;

 

– Ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có mặt tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu tán thành

4 Đăng ký hoặc thông báo chào bán cổ phần Người đại diện theo pháp luật – Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng hoặc công ty niệm yếu thì:

+/05 ngày khi chào bán cổ phần riêng lẻ;

+/không chậm hơn 15 ngày trước khi hết hạn đăng ký mua khi chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

– Đối với hình thức chào bán cổ phần đầu ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng hoán

– Gửi cơ quan đăng ký kinh doanh phương án chào bán cổ phần riêng lẻ;

– Gửi phương án chào bán ciir phần cho các cổ đông hiện hữu đến tất cả các cổ đông hiện hữu;

– Gửi ủy ban chứng khoán nhà nước đối với phương án chàn bán cổ phần ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty đại chúng

5 Bán cổ phần theo phương án đã được phê duyệt Hội đồng quản trị – Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng:

+/ 05 ngày đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ.

+/ Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với hình thức chào bán cho các cổ đông hiện hữu;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán

– Đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ vafhifnh thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, thì chủ thể giao kết hợp đồng đồng góp vốn có số lượng hạn chế và đã xác định trước khi chào bán;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì các chủ thể giao kết hợp đồng góp vốn chưa xác định được cụ thể, trước khi chào bán

6 Đăng ký thay đổi vốn điều lệ Đại diện theo pháp luật 10 ngày kể từ thời điểm kết thúc đợt chào bán – Phát hành cổ phiếu và ghi nhận kết quả chào bán cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông;

– Lập và gửi hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì bị xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trách nhiệm pháp lý khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Câu hỏi khách hàng:

Công ty tôi được nhà nước cho thuê đất 50 năm để sử dụng với mục đích làm văn phòng, trả tiền thuê đất hàng năm. Công ty tôi đã xây dựng trụ sở trên 1 phần diện tích đất được cấp. Phần còn lại công ty tôi xây dựng nhà nhiều tầng để cho đơn vị khác thuê lại. Như vậy có trái quy định pháp luật không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm:

“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

  1. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
  2. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  3. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.”

Trường hợp bên sử dụng đất thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm có thể bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

  1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  3. b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  4. c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”

Ngoài ra, hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

“2. Hành vi tự ý chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  1. a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;
  2. b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;
  3. c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;
  4. d) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  6. a) Buộc khôi phục tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
  7. b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

Hơn nữa, căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:

“Điều 19. Tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập có hành vi tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thanh tra chuyên ngành đất đai.

Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

+ Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;

+ Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

+ Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;

+ Hành vi vi phạm;

+ Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý;

+ Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

+ Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;

+ Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;

+ Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm;

+ Cơ quan tiếp nhận giải trình.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Di chúc lập trong thời gian đang thực hiện thủ tục nhận di sản có hiệu lực không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Hiệu lực của di chúc trong trường hợp người lập di chúc chết khi đang được thực hiện thủ tục nhận di sản thừa kế

Câu hỏi khách hàng:

Tôi muốn hỏi về trường hợp thừa kế di sản. Vợ chồng em rể tôi có mua 1 căn chung cư nhưng lúc mua 2 vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nên chỉ một mình em rể tôi đứng tên trên hợp đồng mua nhà, sau đó 2 đứa đăng ký kết hôn nhưng chung cư chưa ra sổ, đến quý 4/2019 mới có sổ. Mới đây em rể tôi bị tai nạn qua đời đột ngột nên ko để lại di chúc. Hiện nay Căn nhà đang được phòng công chứng làm thủ tục thừa kế cho em gái và ba mẹ chồng. Nhưng vì thương nhớ em rể tôi nên em gái tôi cũng mất, trước khi mất có để lại di chúc chuyển phần thừa kế của em gái tôi cho ba mẹ ruột. Trong khi thủ tục thừa kế vẫn đang được phòng công chứng thực hiện chưa ra tên cho em gái tôi và ba mẹ chồng.Vậy tôi muốn hỏi di chúc em gái tôi để phần thừa kế của nó cho ba mẹ ruột có hiệu lực không? Rất mong luật sư tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định của bộ luật dân sự về vấn đề hiệu lực của di chúc, di chúc có hiệu  lực khi đáp ứng các điều kiện về giao dịch dân sự có hiệu lực theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  2. b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  3. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Theo tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp có quy định:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  2. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Theo thông tin mà anh cung cấp, trong trường hợp của anh di chúc của em gái anh có đủ điều kiện để có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Vấn đề em gái anh lập di chúc và mất trong khoản thời gian đang làm thủ tục thừa kế tài sản của người chồng không ảnh hưởng đến xác định giá trị pháp lý của di chúc.

Về phần căn nhà, theo anh nói thì đây là tài sản chung của vợ chồng , chỉ là em rể của anh đại diện đứng tên trên hợp đồng mua nhà. Nếu xác định được đây là tài sản chung của vợ chồng thì căn nhà này sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng, em gái anh được chia một nửa căn nhà và được hưởng một phần căn nhà là di sản của chồng để lại. Sau khi em gái anh mất, vì em gái có để lại di chúc nên số tài sản của em gái anh và và số tài sản được thừa kế từ di sản của chồng sẽ được chia theo di chúc.

Như vậy, di chúc của em gái anh (nếu đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định của pháp luật) có giá trị pháp lý và bố mẹ ruột sẽ được hưởng toàn bộ tài sản theo di chúc gồm có toàn bộ tài sản của em gái anh và phần tài sản mà em gái anh được chia từ phần di sản của người chồng trước đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, công dân Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài mỗi bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật của Việt Nam về điều kiện kết hôn, trình tự, thủ tục khi đăng ký kết hôn. Trong đó, hai bên nam, nữ khi tiến hành đăng ký kết hôn việc không thể thiếu đó chính là chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn, vậy hiện nay khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hồ sơ đăng ký kết hôn cần chuẩn những gì? Để trả lời câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự xin gửi đến bạn bài viết về Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về cơ bản, khi thực hiện kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam 2 bên nam, nữ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài

– Giấy tờ chứng minh về nhân thân: Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

– Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nhằm xác nhận người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài.

– Đối với công dân Việt Nam là công chức, viên chức, hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang cần có văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi công tác.

– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hoặc hủy hôn tại nước ngoài cần chuẩn bị thêm nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn của công dân tại nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về cụ thể như sau:

  1. Tờ khai đăng ký kết hôn

Tờ khai đăng ký kết hôn là tờ khai có sẵn theo mẫu, người đăng ký kết hôn có thể xin mẫu đơn tại UBND quận, huyện thành phố nơi mình đang sinh sống, và cả hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.

  1. Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân

Đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, còn có giá trị sử dụng để xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Đối với công dân Viên Nam sống trong nước, hiện nay theo quy định mới tại Nghị quyết 58/2017/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính công dân Việt Nam khi đăng ký hết hôn với người nước người sẽ không cần phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình nữa.

  1. Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe

Giấy xác nhận sức khỏe này sẽ do tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, để xác nhận người hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi.

Lưu ý: Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế nói trên sẽ chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

  1. Giấy tờ chứng minh về nhân thân

Đối với công dân Việt Nam sẽ phải xuất trình Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân, hoặc Thẻ căn cước công dân..

Đối với người nước ngoài sẽ phải cung cấp Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

  1. Các giấy tờ khác

Đối với trường hợp là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì cần phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi bạn công tác.

Trường hợp công dân ở xã biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thì cần có Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng; và Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

Trước đây hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam với bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì cần phải có thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài. Nhưng hiện nay yêu cầu về Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân này cũng đã được bãi bỏ bởi Nghị quyết 58/2017/NQ-CP, đơn giản hóa thủ tục giúp người dân và cả cán bộ đăng ký hộ tịch thuận tiện hơn khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hoàn thiện thể chế tài chính: Rộng đường cho DN phát triển

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, hiện đại hóa công tác thu thuế, hải quan theo lộ trình; tăng cường đối thoại, hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, người dân… là những nỗ lực của ngành Tài chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.

Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều chính sách

Năm 2018, Bộ Tài chính rà soát và hoàn thiện ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều chính sách đáng chú ý như: Trình Quốc hội quyết định tỷ lệ phân chia nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước giai đoạn 2017-2020 và cho ý kiến đối với dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi); trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 về biểu thuế bảo vệ môi trường; trình Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; xem xét, ban hành các Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về lệ phí trước bạ, Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung quy định về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện 3 dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Thuế giá trị gia tăng để trình Quốc hội bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 .

Cùng với việc hoàn thiện hệ thống chính sách thu ngân sách, ngành Tài chính còn tích cực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, hiện đại hóa công tác thu thuế, hải quan theo lộ trình đã đề ra; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, chính sách chế độ mới; tăng cường đối thoại, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp, người dân.

Qua đó, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời, vừa bảo đảm thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước đã đề ra, vừa bảo đảm thực hiện tốt các cam kết quốc tế về thuế.

Năm 2018 cũng là năm bắt đầu thực hiện các quy định mới về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2017); thực hiện lộ trình giảm thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ các nước Đông Nam Á xuống mức 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN.

Ngoài ra, nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô, Chính phủ đã bổ sung quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế.

Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn

Hệ thống các cơ chế, chính sách đẩy mạnh tái cơ cấu và phát triển các thị trường tài chính, dịch vụ tài chính được tiếp tục hoàn thiện đồng bộ; bảo đảm quá trình giao dịch, vận hành và quản lý thông suốt, an toàn, công khai, minh bạch. Đã tạo được khuôn khổ pháp lý để phát triển hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, thị trường chứng khoán phái sinh, lĩnh vực kế toán, kiểm toán, xổ số, vui chơi có thưởng…; từng bước ổn định và nâng cao định mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án cơ cấu lại thị trường chứng khoán và bảo hiểm giai đoạn 2018-2020.

Đối với thị trường vốn, đã tập trung các giải pháp để phát triển quy mô thị trường, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường; đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, ưu tiên phát triển nhà đầu tư dài hạn; thực hiện tái cấu trúc tổ chức thị trường, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin; đưa thị trường chứng khoán phái sinh đi vào hoạt động hiệu quả, ổn định.

Đến nay, thể chế, chính sách trong lĩnh vực thị trường vốn đã được ban hành khá đầy đủ, đồng bộ từ cấp luật, nghị định đến các văn bản hướng dẫn, tạo dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh để phát triển và quản lý, giám sát hoạt động của thị trường, bao gồm cả thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu.

Đối với thị trường trái phiếu, triển khai Quyết định 1191/QĐ-TTg ngày 14/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong thời gian qua, Bộ Tài chính đã triển khai toàn diện các nhiệm vụ về hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển thị trường.

Theo đó, tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ bổ sung quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp; cơ chế bảo đảm thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường nhằm thúc đẩy thanh khoản thị trường trái phiếu Chính phủ như thông lệ quốc tế.

Ngày 4/12/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp với các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn trái phiếu trên thị trường, tăng cường minh bạch và công khai thông tin vừa thuận lợi cho các doanh nghiệp phát hành, các nhà đầu tư, vừa nâng cao hiệu quả quản lý giám sát của cơ quan quản lý

Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu xây dựng Luật Chứng khoán sửa đổi để bảo đảm đồng bộ với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư và các yêu cầu mới đang đặt ra.

Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện Luật Chứng khoán sửa đổi, trong thời gian qua, Bộ Tài chính cũng đã nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng; ban hành theo thẩm quyền Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng; Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán; Thông tư hướng dẫn công tác giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán; Thông tư hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Thông tư quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.

Sửa chính sách để tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

Trong lĩnh vực bảo hiểm, Bộ Tài chính đã và đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm theo hướng quản lý trên cơ sở rủi ro, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tăng cường tính chủ động và chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh, vốn, quản trị rủi ro và quản trị nhân lực, quy định về hợp đồng bảo hiểm; hoàn thiện phương thức quản lý Nhà nước theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường công tác hậu kiểm thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường kết nối với các cơ quan quản lý, hội nhập, hợp tác quốc tế.

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ ban hành Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp và hiện nay Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.

Bên cạnh đó, thực hiện Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020, Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô của các tổ chức chính trị – xã (Bộ Tài chính đang hoàn thiện dự thảo Nghị định này); đang nghiên cứu, xây dựng sửa đổi, bổ sung thông tư hướng dẫn Nghị định thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư hướng dẫn tổ chức thi, cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

Về thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán tiếp tục được đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ. Trong lĩnh vực kiểm toán, Bộ Tài chính đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng; tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập; đồng thời cũng đã ban hành theo thẩm quyền Thông tư quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.

Nhìn chung, hệ thống các văn bản hướng dẫn về kiểm toán độc lập trong thời gian qua đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập.

Trong lĩnh vực kế toán, Bộ Tài chính đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán, Nghị định về báo cáo tài chính Nhà nước; Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Nghị định đã bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành nghề dịch vụ kế toán, kinh doanh dịch vụ kế toán phù hợp với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán. Các thông tư hướng dẫn đối với lĩnh vực kế toán hiện nay đã được triển khai thực hiện thông suốt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đăng ký hành nghề được thuận lợi.

Về thị trường mua bán nợ, Bộ Tài chính đã chủ động trao đổi với các đơn vị thực hiện chức năng mua bán nợ (gồm các công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại, các công ty mua bán nợ, VAMC và DATC) để tìm hiểu về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình mua bán, xử lý nợ xấu để xác định các nội dung cần quy định, sửa đổi bổ sung hoặc được hướng dẫn nhằm xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thị trường mua bán nợ.

Điều chỉnh chính sách thuế phù hợp hội nhập

Năm 2018, ngành Tài chính tiếp tục thực hiện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo lộ trình trong khuôn khổ 10 hiệp định thương mại tự do đang thực thi; hoàn thiện trình Chính phủ ban hành Nghị định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, Danh mục hàng hóa và thuế hỗn hợp, Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan để thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; tích cực tham gia đàm phán các nội dung về cắt giảm thuế quan, quy tắc xuất xứ và dịch vụ tài chính trong các hiệp định mà Việt Nam đang tham gia, bao gồm các Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Israel (VIFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam và khối 04 nước Bắc Âu (VN-EFTA).

Theo dõi tiến độ phê chuẩn để chuẩn bị thực thi đối với các hiệp định đã hoàn tất đàm phán như: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Cu Ba, ASEAN – Hồng Kông, Việt Nam – EU.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giữ hộ ma túy có phạm tội không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc giữ hộ ma túy có phạm tội không?

Chào Luật sư xin hỏi: Tuần trước bạn của em trai tôi có đưa cho em trai tôi một túi đồ gồm rất nhiều đồ đạc bên trong nhờ em tôi giữ hộ 15 phút khi bạn của em trai tôi đi thì công an ập đến và thấy trong túi đồ có 01 hộp đựng ma túy. Vậy em tôi có phạm tội gì không và mức xử phạt như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017. Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Qua sự điều tra cụ thể của cơ quan Công an với những lời khai, bằng chức xác đáng thì mới có thể xác định được em bạn có phạm tội gì không, tuy nhiên, với những gì bạn trình bày thì có thể có 02 trường hợp xảy ra:

– Trường hợp thứ nhất: nếu em bạn không biết, và không thể biết rằng trong túi đó có ma túy thì em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc em bạn bị người đó lừa gạt, tin vào những thông tin giả và nghe theo sự chỉ dẫn của họ thì cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Trường hợp thứ hai: đó là em bạn dù biết người đó là kẻ buôn bán ma túy nhưng vẫn thực hiện hành vi cất ma túy giúp người đó, biết trong túi đó có ma túy, biết trước hậu quả nguy hiểm sẽ xảy ra những vẫn thực hiện, khi đó, em bạn đã có lỗi cố ý trong việc cất giữ ma túy. Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tùy vào khối lượng ma túy cất giữ em bạn có thể bị xử phạt theo những mức nhất định. Cụ thể, em bạn sẽ phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1, Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. Theo đó thì em bạn đã có hành vi tàng trữ chất ma túy, là một chất nguy hiểm, gây hậu quả cho xã hội, bị cấm kinh doanh và cấm lưu thông, những người buôn bán, vận chuyển, tàng trữ chất ma túy sẽ phải chịu những hình phạt rất nghiêm khắc vì hành vi của họ gây hậu quả rất lớn. Em bạn đã cất giữ chất ma túy cho người buôn bán ma túy, mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển chất ma túy nên sẽ phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Em bạn còn có thể phạm tội không tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

Điều 390. Tội không tố giác tội phạm

1, Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2, Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hình thức và thủ tục ngoài góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty Việt Nam

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư năm 2014,  Luật Doanh nghiệp năm 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam (Công ty Việt Nam được hiểu là công ty được thành lập tại Việt Nam bao gồm: Công ty 100% vốn chủ sở hữu là người Việt Nam và Công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam) được quy định và thực hiện như sau:

2.1. Hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam:

– Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần thông qua việc mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
– Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Góp vốn vào công ty hợp danh thông qua việc mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
– Góp vốn vào công ty Việt Nam theo hình thức khác.

Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là cá nhân người nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài góp vốn, mua cổ phần tại công ty 100% vốn Việt Nam.

2.2. Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam:

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải tuân thủ hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Việt Nam không hạn chế trừ các trường hợp như sau:

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

 

2.3. Thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam trong các trường hợp sau đây

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

– Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của công ty Việt Nam.

2.4. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty Việt Nam:

– Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

2.5. Hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam:

* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty 100% vốn Việt Nam:

– Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính làm thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty 100% vốn Việt Nam.

Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

– Bước 2: Sau khi có chấp thuận của Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục như sau:

Thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:

– Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính làm thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

– Bước 2: Sau khi có chấp thuận của Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Nếu công ty chưa tách Giấy chứng nhận đầu tư thành giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tách và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, làm dấu pháp nhân mới tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Bước 3: Sau khi tách giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan cấp phép đầu tư.

Lưu ý: việc thanh toán của bên nhận chuyển nhượng cho bên chuyển nhượng vốn góp: Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc thanh toán cho các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp đó. Do đó, khi có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn công ty Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam; có thể được mở bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, tùy thuộc vào đồng tiền được dùng để góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tội cướp tài sản khi có hành vi đánh đập buộc viết giấy nhận nợ

Luật Hiệp Thành giải đáp như sau :

Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản. Vậy đối với hành vi đánh đập buộc viết giấy nhận nợ có bị coi là tội cướp tài sản hay không? Luật sư đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến câu hỏi này như sau:

Hỏi: Thưa các Luật sư, công ty do tôi làm giám đốc trong quá trình làm ăn do thiếu vốn có vay lãi ở ngoài số tiền 2,4 tỷ đồng (có hợp đồng) và đã trả lãi được 2,8 tỷ đồng (lãi suất 5000/1000,000/ngày). Sau đó, tôi có trả được số tiền gốc là 600 triệu đồng và còn nợ lại 1,8 tỷ đồng.

Nay do khó khăn về tài chính nên tôi chưa trả được thì người cho vay cho người đến bắt tôi đánh đập và bắt viết giấy nhận nợ 1,8 tỷ đồng. Tôi xin hỏi hành vi của người cho vay có phạm tội cướp tài sản hay không và tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình ? Xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

  1. Luật sư tư vấn

Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau :

“Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  6. d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

  1. e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  2. g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  3. h) Tái phạm nguy hiểm.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  5. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  6. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  7. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  8. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  9. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  10. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  11. c) Làm chết người;
  12. d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  13. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  14. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trong đó, các yếu tố cấu thành tội phạm được hiểu là:

Thứ nhất, về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội cướp tài sản phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và kh thực hiện hành vi phạm tội không bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm khả năng nhận thức, điều hiển hành vi của mình.

Thứ hai, về khách thể của tội phạm: Khách thể của tội cướp tài sản bao gồm hai quan hệ đó là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ. Trong đó, quan hệ nhân thân là khách thể bị xâm phạm trước, rồi thông qua đó để xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản. Hành vi phạm tội phải xâm phạm đến cả hai quan hệ trên thì mới đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản.

Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm:

– Hành vi dùng vũ lực là hành động mà người phạm tội thực hiện để tác động lên cơ thể của nạn nhân. Người thực hiện tội phạm có thể sử dụng các hung khí như dao, kiếm, súng, gậy… hoặc cũng có thể sử dụng tay không để đấm, đá… Hành vi sử dụng vũ lực đó có thể gây ra thương tích cho nạn nhân hoặc không.

– Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực phải xảy ra ngay tức khắc và có thể bằng lời nói hoặc các hành động như dí dao, dí súng vào người nạn nhân buộc nạn nhân giao tài sản ngay tức khắc nếu không sẽ sử dụng vũ lực ngay. Cần phân biệt hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ở tội cướp tài sản với hành vi đe dọa vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản. Vì nếu hành vi đe dọa sử dụng vũ lực không có tính chất ngay tức khắc thì đấy là dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản.

– Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là các hành vi không phải sử dụng vũ lực, cũng không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho nạn nhân không thể chống cự được như đánh thuốc mê …

– Hậu quả tội phạm : đối với tội cướp, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc.

Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm:

– Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý

– Mục đích của người phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản.

Đối với trường hợp của bạn, có thể xác định rằng chủ nợ đã có hành vi đánh đập (tức là sử dụng vũ lực) để buộc bạn phải viết giấy nhận nợ với mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn. Do đó, nếu thỏa mãn các điều kiện khác nữa thì đã đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. Với số tiền chiếm đoạt là 1,8 tỷ đồng, người đó có thể phải chịu mức án từ 18 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên viết đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu xử lý hành vi phạm tội của chủ nợ theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công an có quyền được kiểm tra khách thuê phòng tại nhà nghỉ, khách sạn hay không?

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Công an có quyền được kiểm tra khách thuê phòng tại nhà nghỉ, khách sạn hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa luật sư, hôm qua có một đoàn công an khoảng 7 người qua cơ sở kinh doanh nhà nghỉ của tôi kiểm tra, nhưng mà họ đi kiểm tra tất cả các phòng và không có thông báo trước. Luật sư cho tôi hỏi họ có được làm như vậy hay không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật số 03/2016/QH14 Sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2016;

– Nghị định số 96/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (kinh doanh dịch vụ lưu trú) được quy định tại Phụ lục 4, số thứ tự 214 về Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm 2014).

Điều kiện để kinh doanh dịch vụ lưu trú được quy định tại Nghị định số 96/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Khoản 22, Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định: “Kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch.

Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.”

  1. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra cơ sở kinh doanh của cơ quan Công an

– Căn cứ nội dung và thẩm quyền kiểm tra hành chính nhà nghỉ, khách sạn của lực lượng công an được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất.

Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền được thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất. Tuy nhiên việc thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện khi cơ sở kinh doanh lưu trú có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có văn bản chỉ đạo của cơ quan công an cấp trên.

– Ngoài ra, Khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền thanh tra, kiểm tra như sau: Cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.

Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an các cấp chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự cần phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý.

Sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh đó.

Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng cơ quan công an từ cấp huyện trở lên phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của công an cấp trên.

=> Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền kiểm tra hành chính người thuê phòng lưu trú khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong hoạt động cho thuê lưu trú của nhà nghỉ, khách sạn. Người bị kiểm tra hành chính có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan công an kiểm tra nếu việc kiểm tra không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục kiểm tra.

Theo Bộ Công an, việc thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói chung và cơ sở kinh doanh lưu trú nói riêng được quy định tại Điều 8 Thông tư số 42/2017/TT-BCA của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

  1. Quy định về việc Kiểm tra định kỳ

Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể:

Thứ nhất, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn là đoàn kiểm tra);

Thứ hai là Lập kế hoạch kiểm tra;

Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt.

Thứ ba là về Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm:

– Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra;

– Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

– Đối tượng kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra;

– Thành phần đoàn kiểm tra;

– Thời gian tiến hành kiểm tra;

Thứ tư là việc Thực hiện kiểm tra

– Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;

– Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

– Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.

Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

Thứ năm là Kết thúc kiểm tra

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch;

– Lãnh đạo có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có).

  1. Quy định về việc kiểm tra đột xuất

Thủ trưởng các cơ quan Công an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

Thứ nhất, trong trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra;

Thứ hai, trong trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra;

Thứ ba, đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh;

Thứ tư, nội dung kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tương tự như khi kiểm tra định kỳ.

Khi có đoàn đến kiểm tra cơ sở kinh doanh nhà nghỉ của mình, bạn căn cứ vào các quy định của pháp luật như trên để làm việc và xem xét rằng cơ quan chức năng đã làm theo đúng quy định hay chưa, nếu cơ quan công an thực hiện việc kiểm tra không đúng quy định thì bạn có quyền khiếu nại hành chính hoặc khiếu kiện hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

 

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận dạng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề nhận dạng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 190 BLTTHS năm 2015 thì chủ thể có thẩm quyền tiến hành việc nhận dạng là Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra. Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không trực tiếp tiến hành nhận dạng.

Những người phải tham gia việc nhận dạng được quy định tại khoản 2 Điều 190 BLTTHS năm 2015, gồm:

– Người nhận dạng: Có thể là người làm chứng, bị hại hoặc bị can. Nếu lựa chọn những người tham gia tố tụng khác như người bị bắt, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự… làm người nhận dạng thì kết quả nhận dạng sẽ không có giá trị pháp lý và không được dùng làm chứng cứ giải quyết vụ án. Tuy Điều 190 BLTTHS năm 2015 không quy định rõ nhưng theo tác giả, người nhận dạng phải đáp ứng các điều kiện, đó là: Họ phải là người đã tri giác và còn lưu giữ được những tình tiết, vết tích, đặc điểm của đối tượng cần nhận dạng; họ phải là người có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình; là người có khả năng tri giác; là người được Điều tra viên chọn làm người nhận dạng.

– Người chứng kiến: Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả nhận dạng và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Những người sau đây không được làm người chứng kiến việc nhận dạng: Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; người dưới 18 tuổi…

Về đối tượng nhận dạng: Đối tượng nhận dạng là người, ảnh hoặc vật được đưa ra để nhận dạng. Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi. Đối tượng nhận dạng gồm:

– Đối tượng nhận dạng chính: Là đối tượng cần xác định có liên quan đến vụ án hình sự.

– Đối tượng nhận dạng tương tự: là đối tượng không liên quan đến vụ án, tự nguyện tham gia việc nhận dạng, có bề ngoài tương tự đối tượng nhận dạng chính, được đưa ra nhận dạng cùng đối tượng nhận dạng chính để bảo đảm sự khách quan của việc nhận dạng. Đối tượng tương tự là người thì phải cùng giới, gần giống đối tượng nhận dạng chính về chiều cao, màu da, độ tuổi. Đối tượng tương tự là vật thì vật đó phải cùng loại, gần giống đối tượng nhận dạng chính về kích thước, màu sắc…

Về điều kiện tiến hành nhận dạng: Khoản 1 Điều 190 BLTTHS 2015 quy định Điều tra viên tiến hành nhận dạng “khi cần thiết”. Về trường hợp nào là cần thiết để tiến hành nhận dạng thì hiện nay chưa có hướng dẫn. Vậy nên, Điều tra viên cần xem xét đến các yếu tố cấu thành tội phạm, các vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự và các tình tiết khác (khả năng tri giác của người nhận dạng, đặc điểm riêng biệt của đối tượng…) để quyết định có tiến hành biện pháp điều tra này hay không?

Về trình tự, thủ tục tiến hành nhận dạng:

– Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được (khoản 4 Điều 190).

Việc hỏi trước giúp cho người nhận dạng có thời gian, điều kiện để nhớ lại các tình tiết, vết tích và đặc điểm của đối tượng mà họ đã tri giác trước đây; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá lời khai của họ sau khi việc nhận dạng kết thúc và cũng để xác định lại việc có cần thiết tiến hành nhận dạng hay không. Tuy vậy, quy định trên dẫn đến hai cách hiểu khác nhau khi áp dụng. Cách hiểu thứ nhất: Trong buổi nhận dạng, Điều tra viên phải hỏi người nhận dạng, rồi sau đó mới cho họ bắt đầu nhận dạng. Cách hiểu thứ hai: Điều tra viên phải hỏi người nhận dạng trước khi tiến hành nhận dạng (chẳng hạn như Điều tra viên hỏi người nhận dạng trước khi tiến hành nhận dạng 10 ngày). Theo tác giả, Điều tra viên nên hỏi người nhận dạng trước khi tiến hành nhận dạng một thời gian hợp lý. Nếu thời gian từ khi hỏi đến khi tiến hành nhận dạng quá lâu thì họ có thể quên đi các tình tiết, vết tích, đặc điểm của đối tượng nhận dạng.

Khi hỏi người nhận dạng, Điều tra viên cần hỏi thật kỹ họ về các tình tiết, vết tích, đặc điểm của đối tượng nhận dạng; các yếu tố khách quan trong khi họ tri giác đối tượng như ánh sáng, khoảng cách; các yếu tố chủ quan trong khi họ tri giác đối tượng…

 

– Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo việc tiến hành nhận dạng cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia kiểm sát việc nhận dạng (khoản 1 Điều 190).

So với BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã bổ sung quy định Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát để cử Kiểm sát viên tham gia kiểm sát việc nhận dạng. Việc bổ sung quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên, đồng thời bảo đảm hoạt động này thực hiện đúng quy định của pháp luật.

– Nếu người nhận dạng là người dưới 18 tuổi thì trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên còn phải thông báo cho người bào chữa, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự (Điều 420, 421).

– Nếu có người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản nhận dạng (khoản 3 Điều 190). Có nhiều nguyên nhân làm cho người làm chứng hoặc bị hại từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối: sợ bị trả thù, có mối quan hệ gia đình, bạn bè…, làm ảnh hưởng đến kết quả nhận dạng. Vậy nên, việc quy định như trên là cần thiết, bảo đảm sự đúng đắn trong lời khai của người làm chứng, bị hại.

– Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba, trừ trường hợp nhận dạng tử thi (khoản 1 Điều 190). Số người, ảnh hoặc vật đưa ra quá nhiều sẽ làm cho người được nhận dạng mất tập trung, khó khăn trong việc nhận dạng. Ngược lại, nếu  đưa người, ảnh hoặc vật ra quá ít thì việc nhận dạng sẽ không được khách quan.

– Trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Điều tra viên đặt câu hỏi gợi ý rất dễ làm cho người nhận dạng khai báo theo ý của Điều tra viên, làm ảnh hướng đến tính khách quan của kết quả nhận dạng. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó.

– Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó.

– Kết thúc việc nhận dạng, Điều tra viên phải lập biên bản. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng; điều kiện ánh sáng khi thực hiện nhận dạng (khoản 5 Điều 190).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự (Phần 2)

2.3. Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện

– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà các chủ thể có quyền khởi kiện được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động để bảo vệ quyền lợi ích bị xâm phạm. Hết thời hạn đó thì chủ thể khởi kiện mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo quy định tại Điều 185 BLDS năm 2015, riêng đối với yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc sở hữu nhà nước; yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Quy định thời hiệu khởi kiện góp phần quan trọng vào việc ổn định các quan hệ kinh tế – xã hội, hạn chế việc lạm dụng quyền khởi kiện. Tùy thuộc vào tính chất của mỗi loại tranh chấp pháp luật quy định thời hiệu.

– Trên thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan mà việc khởi kiện không được thực hiện trong thời hạn quy định. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ, pháp luật quy định không tính vào thời hiệu khởi kiện khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng; trở ngại khách quan; người có quyền khởi kiện chưa thành niên, bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện; người đại diện của họ bị chết mà chưa có người thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện (Điều 186 BLTTDS 2015)

– Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được quy định cụ thể trong BLDS năm 2015, Luật Thương mại năm 2005, BLLĐ năm 2012.

2.4. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật

Nếu sự việc đã được tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa, trừ các trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 04/2017 bao gồm:

– Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

– Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.

Ví dụ: Công ty A là người sử dụng lao động ký hợp đồng với ông B, trong hợp đồng ghi rõ ông B sẽ được Công ty cho đi học nghề 01 năm, đồng thời ông B có nghĩa vụ làm việc tại Công ty ít nhất là 05 năm kể từ thời điểm học xong. Tuy nhiên, sau khi học xong ông B chỉ làm việc ở Công ty A 02 năm. Công ty A khởi kiện ông B ra Tòa án buộc ông B hoàn trả chi phí đào tạo học nghề khi chưa tiến hành thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Trường hợp này, theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012, khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Công ty A chưa đủ điều kiện khởi kiện vụ án.

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

– Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan (nhưng việc khởi kiện vụ án sau không phải khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp);

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tòa án chỉ được thụ lý vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. Điều kiện này nhằm đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định, sự ổn định của các quan hệ xã hội, một việc đã được giải quyết thì không giải quyết lại nữa để tránh tình trạng chồng chéo cũng một sự việc mà nhiều cơ quan giải quyết và tránh việc cố tình kéo dài việc khiếu kiện của đương sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự (Phần 1)

Để tranh chấp có thể được đưa ra giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền cần rất nhiều yếu tố khác nhau; đặc biệt là tranh chấp đó phải được Tòa án thụ lý để phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong tố tụng dân sự và quan hệ tranh chấp được lấy lại cân bằng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải ai cũng hiểu biết đúng về điều kiện khởi kiện của các vụ án mà mình đang gặp phải. Do đó, dưới dấy Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn pháp về điều kiện khởi kiện vụ án dân sự nói chung theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC ngày 05 tháng 05 năm 2017 hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

  1. Nội dung tư vấn

2.1. Về chủ thể khởi kiện

– Điều 186 BLTTDS 2015 quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp phá kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là các chủ thể theo quy định của pháp luật được tham giam vào quan hệ pháp luật TTDS. Các chủ thể này bao gồm cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định. Cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải có năng lực hành vi TTDS đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm.

– Đối với những cá nhân không có năng lực hành vi tố tụng mà có quyền lợi cần phải được bảo vệ thì họ không thể tự mình khởi kiện vụ án được mà phải do người đại diện thay mặt để thực hiện việc khởi kiện vụ án. Pháp luật cũng đòi hỏi cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 186 BLTTDS 2015). Quy định này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt trong TTDS, nó không cho phép người không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật lợi dụng quyền khởi kiện để rồi lại xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Cá nhân khi đã có năng lực chủ thể đầy đủ thì có thể tự mình khởi kiện hoặc làm giấy ủy quyền cho một người khác có năng lực hành vi thay mặt mình khởi kiện, trừ việc ly hôn.

– Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. Các cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức còn khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những trường hợp các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác được khởi kiện những vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định tại các Điều 119, Điều 102 LHN&GĐ 2015, BLTTDS còn quy định các cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách (Điều 187 BLTTDS 2015). Để có nhận thức thống nhất về các loại cơ quan, tổ chức được khởi kiện vụ án dân sự cần có sự phân biệt như sau:

– Các bộ phận, đơn vị, văn phòng đại diện của các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, phụ thuộc vào các cơ quan nhà nước không phải là pháp nhân, không có quyền khởi kiện vụ án dân sự.

– Các tổ chức quy định trong Điều 1 BLTTDS bao gồm các tổ chức có tư cách pháp nhân và các tổ chức không có tư cách pháp nhân. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân được khởi kiện vụ án dân sự phải là những tổ chức được pháp luật quy định có quyền tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2.2. Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền Tòa án

Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Việc xác định thẩm quyền là một điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt động bình thường và hợp lý của bộ máy nhà nước. Đồng thời việc phân định thẩm quyền giữa các Tòa án cũng góp phần cho các Tòa án thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và người dân dễ dàng thực hiện quyền khởi kiện. Thẩm quyền của Tòa án được xác định một cách chính xác sẽ tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án với các cơ quan nhà nước khác, giữa các Tòa án và các bộ phận trong một Tòa án, góp phần giải quyết đúng đắn, tạo điều kiện cho các đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Cụ thể là:

– Vụ án mà chủ thể khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS 2015;

–  Vụ án được khởi kiện phải đúng với cấp tòa án có thẩm quyền quy định tại Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS 2015;

– Vụ việc được khởi kiện đúng thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015;

– Trong trường hợp người khởi kiện có quyền lựa chọn Tòa án theo Điều 40 BLTTDS thì yêu cầu đương sự cam kết không khởi kiện tại các tòa án khác. Nếu do thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết thì phải kiểm tra tính hợp pháp của thỏa thuận.

– Đối với những việc pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác gaiải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án khi các cơ quan hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan đó.

– Khi xác định thẩm quyền, Tòa án cũng phải xác định đó là loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại hay lao động để vào sổ thụ lý loại án đúng với quy định. Việc xác định này có ý nghĩa rất lớn khi xác định các quy phạm pháp luật nội dung để áp dụng. Chẳng hạn nếu đó là tranh chấp về hôn nhân và gia đinh sẽ áp dụng các quy định trong LHNHĐ, BLDS… Nếu là tranh chấp lao động sẽ áp dụng BLLĐ…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng