Chuyển lao động từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc luân chuyển lao động sang công ty khác.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Công ty, xin Công ty tư vấn giúp tôi một tình huống như sau: Hiện tại, Công ty tôi đang muốn thực hiện việc điều chuyển lao động sang cho một công ty khác.Vậy tôi muốn hỏi: Công ty tôi có được phép thực hiện việc điều chuyển này không? có trường hợp nào mà lao động có thể chuyển sang cho chủ lao động mới mà công ty tôi không phải thực hiện việc thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động đó không? (trong trường hợp vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung như trong bản hợp đồng với công ty tôi như về nội dung công việc, tiền lương, chế độ,…). Cảm ơn sự tư vẫn của công ty. Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Công ty!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động Luật số: 10/2012/QH13 Được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư Tư vấn:

Nếu như bên bạn là chủ sử dụng lao động đang sử dụng lao động cho Công ty mình. Tuy nhiên bạn có đưa ra trường hợp muốn điều chuyển lao động sang một Công ty khác. Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 không có quy định nào về việc cho phép điều chuyển như vậy trừ trường hợp bạn là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Việc chuyển người lao động sang làm công việc khác, địa điểm khác chỉ áp dụng khi doanh nghiệp gặp phải các vấn đề gồm: “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh..” Tuy nhiên, mục đích chính của bên bạn là chuyển lao động sang công ty khác luôn và vấn muốn không phải thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động.

Để thực hiện được nội dung này bên bạn phải là doanh nghiệp có chức năng cho thuê lại lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 53. Cho thuê lại lao động

  1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.

Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

  1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
  2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.
  3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng lao động theo mùa vụ có phải đóng Bảo hiểm xã hội hay không ?

Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng lao động theo mùa vụ

Hỏi: Chào các Luật sư. Tôi đang dự định mở công ty TNHH 1 thành viên. Tôi muốn hỏi chút về hợp đồng lao động. Tôi dự định sẽ làm nhà xưởng về gia công gỗ thành bàn ghế và có khoảng 10 người lao động. Tôi có nghe nói nếu làm loại hợp đồng mùa vụ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội có đúng không ? Xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
  2. a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

  1. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

  1. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
  2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

  1. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
  2. a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  3. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  4. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  5. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Từ các căn cứ nêu trên ta có thể thấy rằng:

Thứ nhất, hợp đồng lao động theo mùa vụ là loại hợp đồng chỉ được áp dụng với công việc không mang tính chất thường xuyên và có thời hạn dưới 12 tháng. Nếu bạn sử dụng hợp đồng lao động theo mùa vụ đối với người lao động làm công việc mang tính chất lâu dài (gia công gỗ) là không đúng theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì kể cả khi bạn giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ thì đây cũng là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thứ hai, nếu bạn muốn sử dụng người lao động mang tính chất lâu dài thì có thể áp dụng một trong hai loại hợp đồng, đó là: Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn. Hai loại hợp đồng này cũng thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng sẽ phù hợp với tính chất công việc và quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đã được công chứng có hủy được hay không?

Thưa Luật sư, tôi có ký một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đã được công chứng hợp pháp, nhưng hiện nay bên mua không muốn mua đất của tôi nữa, và điều này tôi cũng đã đồng ý, bây giờ tôi muốn làm thủ tục hủy hợp đồng nhưng tôi không biết có hủy được không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Công chứng 2014

– Luật Đất đai 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 có quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định hiện hành, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là loại hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực.

Cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
  3. a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
  4. b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
  2. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  3. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  4. d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, hợp đồng như trên của bạn là hoàn toàn đã có hiệu lực.
Tuy nhiên, mặt khác, các bên có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng theo đúng quy định của Điều 51 Luật Công chứng năm 2014. Cụ thể như sau:

“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

  1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
  2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
  3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

Như vậy, bạn và người mua có thể ra văn phòng công chứng để hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Luật Công chứng 2014 như trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở có bắt buộc có công chứng, chứng thực?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về công chứng, chứng thực.

Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp ạ. Tôi có 1 căn nhà nhưng hiện tại do có công vịec phải đi làm ăn xa 2 năm, nên tôi muốn ủy quyền cho 1 người hàng xóm trông giữ căn nhà này và trả cho họ 1 khỏan tiền.

Trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014

Thông tư 257/2016/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên

  1. Luật sư trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thứ nhất, hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng là do nhu cầu các bên. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 122 Luật nhà ở 2014 như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

…..

  1. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Trong trường hợp các bên có nhu cầu công chứng hợp đồng hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thì mức phí là 50.000 đồng ( theo khỏan 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

  1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

  1. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Hợp đồng ủy quyền của bạn là ủy quyền có thù lao. Cho nên trong trường hợp bạn trở về sớm hơn so với dự định ban đầu thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng quản lý nhà ở đã giao kết bất cứ lúc nào. Tuy nhiên phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại ( nếu có ).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng QSD đất thông qua hình thức Hợp đồng ủy quyền toàn phần thì có thể xây dựng nhà ở trên đất được hay không ?

Hỏi: Xin chào các Luật sư, tôi có vấn đề như sau rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các Luật sư: Một năm trước tôi có mua một mảnh đất nhưng chỉ có hợp đồng ủy quyền toàn phần của vợ chồng người bán viết cho có công chứng. Nay tôi muốn xây dựng nhà trên mảnh đất đó thì có tự xin được không hay phải người chủ cũ xin hộ? Nếu tự xin được thì tôi cần những thủ tục gì?

Cảm ơn sự tư vấn của các Luật sư !

Trả lời:

          Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của công ty luật TNHH Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ Luật dân sự năm 2015;

– Luật Xây dựng năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, trong đó bên được ủy quyền sẽ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và có thể được trả phí hoặc không tùy thuộc sự thỏa thuận của các bên. Như vậy, bản chất của hợp đồng ủy quyền sẽ không làm chuyển giao quyền sở hữu tài sản sang bên được ủy quyền nhưng bên được ủy quyền có thể được sử dụng và định đoạt tài sản thay mặt chủ sở hữu tài sản.

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quý khách trao đổi thì quý khách đã giao dịch mua một mảnh đất (nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) nhưng lại lập hợp đồng ủy quyền toàn phần. Về mặt pháp lý, chưa có khái niệm “ủy quyền toàn phần”, đó có thể là cách gọi của người dân về một hợp đồng ủy quyền gồm nhiều quyền năng như: thế chấp, tặng cho, chuyển nhượng, góp vốn, sử dụng, cho thuê… Nhưng với những quyền năng đó, quý khách chưa phải là chủ sử dụng đất, quý khách cũng chưa được quyền thay mặt chủ sử dụng đất để xin giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ của mình (nếu nhà ở tại đô thị).

Để có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên thửa đất đã mua bằng hợp đồng ủy quyền, quý khách cần nhận được sự ủy quyền được phép xin giấy phép xây dựng (được phép làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nộp hồ sơ và nhận kết quả cho hoạt động xin giấy phép xây dựng). Điều này có nghĩa rằng quý khách đi xin giấy phép xây dựng hộ người chủ cũ (người có tên trên sổ đỏ, sổ hồng). Bởi để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, người làm hồ sơ cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) là một trong những giấy tờ bắt buộc để chứng minh quyền được phép xây dựng.

“Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

  1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
  2. a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
  3. b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  4. c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
  5. d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”

Như vậy, quý khách vẫn có thể tự xin giấy phép xây dựng hộ người chủ cũ nếu phạm vi ủy quyền có cho phép được xin giấy phép xây dựng. Khi đó, quý khách chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

– Bản sao có chứng thực sổ hồng hoặc sổ đỏ của chủ cũ;

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

– Bản sao hợp đồng ủy quyền giữa vợ, chồng chủ cũ và quý khách;

– Văn bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (nếu có công trình liên kề khi xây dựng)

          Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam

Luật Hiệp Thành xin được đưa ra tư vấn pháp lý về đối tượng, hình thức, điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Theo Luật nhà ở năm 2014 quy định quyền sở hữu nhà ở tại Việt nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

Thứ nhất, Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Thứ hai, Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Thứ ba, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

+  Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

+ Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

+ Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

+  Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)

Thứ , quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

  1. a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

+ Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

+ Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

+ Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

+ Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở năm 2014, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể.

Chào Luật sư xin hỏi: Vợ tôi và tôi đã sống ly thân được 2 năm, giờ tôi muốn làm thủ tục xin ly hôn nhưng cô ấy lại không có nhà, tôi nghe nói đã sang nước ngoài xuất khẩu lao động nhưng không biết địa chỉ cụ thể ở đâu, vậy Tòa án có giải quyết cho tôi không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Công văn số 253/TANDTDC-PC của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.

  1. Nội dung tư vấn:

Trong quá trình giải quyết vụ việc trước đây, chúng tôi đã khá khó khăn khi thuyết phục toà án thụ lý vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ vì thực tế các toà khá ngại công tác uỷ thác tư pháp để xác định nơi cư trú của đương sự ở nước ngoài.

Vừa qua ngày 26/11/2018 Toà án nhân dân tối cao đã có công văn 253/TANDTDC-PC về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ theo đó xác định: công dân có quyền ly hôn, đây là quyền nhân thân hiến định, được quy định trong hôn nhân và gia đình và được đảm bảo theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều kiện để yêu cầu ly hôn nhanh được chấp nhận giải quyết

Do vậy, trường hợp muốn ly hôn nhanh chóng với vợ chồng là người Việt Nam đang ở nước ngoài nhưng không thể cung cấp được địa chỉ chính xác ở nước ngoài mà chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam thì nguyên đơn vẫn có quyền ly hôn nhanh hơn nếu có căn cứ để xác định vợ / chồng vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước.

Toà án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của vợ/ chồng không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

———————————————–

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Doanh nghiệp dưới 10 lao động có phải lập nội quy lao động không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về quy định về nội quy lao động?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi mới thành lập doanh nghiệp chỉ có 8 lao động, vậy tôi có bắt buộc phải làm nội quy lao động không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nội quy lao động như sau:

  1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
  2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
  3. a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  4. b) Trật tự tại nơi làm việc;
  5. c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
  6. d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

  1. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
  2. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Khoản 1, khoản 9 Điều 28 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định về đăng ký nội quy lao động như sau:

  1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.
  2. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng ký nội quy lao động.

Như vây, công ty của bạn phải có nội quy lao động bằng văn bản và phải đăng ký nội quy theo quy định pháp luật.

 

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện và hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/11/2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

– Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2012 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch;

– Nghị định số 142/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/10/2018 sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ văn hóa, thể thao và du lịch.

  1. Nội dung tư vấn

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm, người sẽ cầm microphone hát theo những dòng chữ lời bài hát hiện trên màn hình trên nền nhạc giai điệu của bài hát. Kinh doanh quán karaoke là một nghề kinh doanh có điều kiện, chủ quán phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định về vấn đề này. Khi đáp ứng được các điều kiện luật định thì chủ cơ sở kinh doanh chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh quán karaoke:

Trước đây, khi Nghị định 103/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì điều kiện để kinh doanh karaoke khá khó khăn và cần đảm bảo rất nhiều yêu cầu. Cụ thể:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

– Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, từ ngày 09/10/2018 khi Nghị định 142/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì điều kiện kinh doanh karaoke được đơn giản hóa. Theo đó, muốn kinh doanh karaoke thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, trình tự, thủ tục kinh doanh quán karaoke

Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).

Để xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Thứ ba, về thời giờ hoạt động của quán karaoke:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 32/2009/NĐ-CP, thì quán karaoke không được mở cửa sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tức là quán đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều này đã bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 7 Nghị định 142/2018/NĐ-CP. Chính vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quán karaoke không được mở cửa quá 12 giờ đêm.

Nếu cơ sở kinh doanh quán karaoke không đảm bảo về thời giờ hoạt động tức là mở cửa hoạt động quá 12 giờ đêm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Theo đó, chủ cơ sở kinh doanh quán karaoke sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu mở cửa quá giờ cho phép.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn làm sổ đỏ khi chủ cũ đã mất?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn làm sổ đỏ khi chủ cũ đã mất

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Trước đây gia đình tôi có mua 1 mảnh đất của 2 gia đình (mỗi nhà một nửa), nhưng chưa làm sổ đỏ. Hiện nay, một chủ sở hữu cũ đã mất. Vậy gia đình tôi có thể làm sổ đỏ miếng đất đã mua được không? Nếu được cách làm như thế nào?

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Vì bạn chưa cung cấp thông tin các loại giấy tờ bạn đã có liên quan đến mảnh đất bạn đã mua như theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nên chúng tôi chưa có căn cứ để tư vấn cho bạn biết cần chuẩn bị những giấy tờ nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu chưa có một trong số các loại giấy tờ trên thì bạn cũng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi đã đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất thì bạn có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bạn đang cư trú.

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có);

– Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)

– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);

– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kết thúc công khai;

– Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện;

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bãi bỏ 06 TTHC thuộc lĩnh vực dược phẩm

Quyết định 648/QĐ-BYT ngày 20/02/2019 công bố thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành/bị bãi bỏ lĩnh vực dược phẩm thuộc quản lý của Bộ Y tế.

Theo đó, Quyết định 648 bãi bỏ 06 TTHC trong lĩnh vực dược phẩm tại Quyết định 4622/QĐ-BYT ngày 30/10/2015, bao gồm:

– B-BYT-194300-TT: Cấp giấy chứng nhận (GCN) “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP);

– B-BYT-194301-TT: Cấp lại GCN “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP);

– B-BYT-194300-TT: Cấp GCN “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);

– B-BYT-194301-TT: Cấp lại GCN“Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);

– B-BYT-194300-TT: Cấp GCN “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP);

– B-BYT-194301-TT: Cấp lại GCN “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP).

Bên cạnh đó, Quyết định 648 công bố thêm 15 TTHC mới ban hành thuộc lĩnh vực dược phẩm, đơn cử như: Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược; Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược; …

Xem chi tiết nội dung tại Quyết định 648/QĐ-BYT có hiệu lực ngày 20/02/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định tại Bộ luật hình sự như thế nào

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định tại Bộ luật Hình sự như thế nào

Câu hỏi khách hàng:

Người đàn ông có hành vi dâm ô với bé gái trong thang máy có thể phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào trong trường hợp gây rối loạn tâm thần cho bé gái dẫn tới tự sát. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong trường hợp này?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi như sau:

“Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi:

  1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

– Dâm ô đối với trẻ em là hành vi thể hiện sự ham muốn thú dục quá độ, xấu xa, nhơ nhuốc, không chính đáng của của người thành niên đối với trẻ em chưa đủ 16 tuổi.

– Tội phạm được thể hiện ở hành vi sờ soạng, hôn, hít,… bộ phận sinh dục trẻ em. Hành vi phạm tội còn thể hiện ở hành động bắt trẻ em làm những việc đồi bại đối với mình,… để thoả mãn nhu cầu của người phạm tội.

– Tội phạm này không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác.

– Người phạm tội là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Người phạm tội phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  1. a) Phạm tội có tổ chức;
  2. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. c) Đối với 02 người trở lên;
  4. d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.”

– Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh là trường hợp mà người phạm tội có mối quan hệ nhất định, có trách nhiệm đối với nạn nhân như chú, bác, cô , dì đối với cháu; giáo viên đối với học sinh; người quản lý, phụ trách đối với các cháu thiếu niên; thầy thuốc đối với bệnh nhân,…

– Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội dâm ô với người dưới 16 tuổi hoặc đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tôi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.

“Trường hợp người phạm tội phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  1. a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
  2. b) Làm nạn nhân tự sát.”

– Hậu quả do tội phạm để lại là hậu quả rất nghiêm trọng như làm cho nạn nhân bị tâm thần, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự phát triển tâm sinh lý của đứa trẻ, đến hạnh phúc gia đình và tương lai của đứa trẻ hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như làm cho nạn nhân xấu hổ, mặc cảm mà dẫn đến tự sát,…

Như vậy, trường hợp người đàn ông có hành vi dâm ô với bé gái trong thang máy dẫn tới hậu quả làm nạn nhân tự sát thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 146 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, khung hình phạt cho khoản này là phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong trường hợp này:

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

– Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

  1. a) Cơ quan điều tra;
  2. b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
  3. c) Viện kiểm sát các cấp;
  4. d) Các cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm như: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

– Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng