Thủ tục thi hành án tử hình

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Án tử hình thực hiện như thế nào?

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư, vừa qua tôi có đọc báo và thấy được nhiều trường hợp phạn tội bị phạt mức án tử hình. Vậy tôi có thắc mắc quá trình thực hiện án tử hình như thế nào? Mong luật sư sớm giải đáp giúp tôi vấn đề này, tôi xin cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;

– Công văn số 245/TANDTC-TK ngày 16 tháng 08 năm 2011 V/v thi hành án tử hình.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Hiện nay pháp luật có quy định về thi hành án hình sự tại luật thi hành án dân sự 2010, cùng một số văn bản pháp luật khác. Trình tự thi hành án tử hình được quy định tại khoản 4 điều 59 Luật thi hành án hình sự 2010, được hướng dẫn bởi công văn 245/TANDTC-TK năm 2011, thì bao gồm:

Thứ 1:

Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình.

Thứ 2:

Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra.

Thứ 3:

Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm án tử hình.

Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ.

Thứ 4:

Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng.

Thứ 5:

Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng.

Thứ 6:

Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án.

Thứ 7:

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án.

Thứ 8:

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Thi hành án hình sự 2010.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thực hư việc Công an Hà Đông bắt người ‘mặt quỷ’ gây hoang mang dư luận

Mới đây, trên các trang mạng xã hội đang lan truyền hình ảnh đối tượng mặc bộ đồ màu đen, mặt bôi đen xì, tay cầm theo xúc xích, đầu gà đi xin tiền khắp nơi khiến nhiều người hoang mang, lo sợ.

Một số người dùng mạng xã hội Facebook miêu tả: Người này bôi mặt đen nhẻm, miệng ngậm vật phồng 2 bên má trông rất kinh hãi nên nhiều người cũng cho rằng người này ăn mặc, ngụy trang thế này để khó nhận diện.

Nhưng cũng có một điều rất đáng sợ là người này bôi mặt đen xì, ngậm cái gì đó trong mồm có cầm theo 2 cái đầu gà và cái gì đó cứ giấu giấu.

Thông tin và hình ảnh người mặc áo đen xuất hiện trên các trang mạng xã hội.

Theo một số người dân ở địa bàn quận Hà Đông (Hà Nội), người này đã xuất hiện ở cổng trường học, cầm theo các xiên thịt dụ dỗ họ sinh: “Chiêu trò của bọn chúng là bôi đen hết mặt, mồm ngậm 2 quả gì đó cho tều mồm ra để khó nhận diện, tay cầm cái cổ gà với mấy xiên thịt gì đó, lao thẳng vào nhà người ta xin tiền”.

Một số người dùng khuyến cáo: Nhà nào chỉ có phụ nữ với trẻ con ở nhà thì rất nguy hiểm đó, xin tiền không cho là bọn chúng sẵn sàng lao vào đánh người ta ngay lập tức. Hoặc bỏ bùa ngải làm người ta ngu muội rồi bắt cóc trẻ con. Mọi người cẩn thận, ở nhà thì cũng khóa cổng chốt cài, Tết đến nơi rồi bọn chúng làm liều lắm.

Hình ảnh về người mặc áo đen gây hoang mang dư luận.

Để minh chứng cho những gì mắt thấy, tai nghe, một chủ cửa hàng thuốc có tên T.H.M ở đường Phùng Hưng (phường Phúc La, quận Hà Đông, TP Hà Nội) vừa chia sẻ đoạn clip đối tượng này đến cửa hàng xin tiền vào ngày 19/11 vừa qua.

Qua clip cho thấy, khi mọi người trong quán không có ý định cho tiền, người đàn ông mặt đen mặc đồ đen còn định mở cửa đi vào bên trong tiệm thuốc nhưng bị cản lại.

Thấy chủ hàng thuốc chặn cửa, đối tượng mặc đồ đen đã cầm chiếc đĩa vung tay lên định đánh trả nhưng người này đã né kịp rồi quay trở lại bên trong.

Những hình ảnh, clip sau khi được đăng tải đã khiến dư luận vô cùng hoang mang, lo lắng. Hiện chưa rõ động cơ của nhóm người này là ăn xin hay ý đồ gì khác nhưng hình ảnh của họ xuất hiện ở nhiều nơi đã gây bất an cho nhiều gia đình, đặc biệt những nhà có người già, trẻ nhỏ.

Nhiều người hoang mang không rõ thực hư vụ việc như thế nào. Hiện tại các thông tin chia sẻ khá nhiễu loạn. Có người nói đây là một nhóm đối tượng chuyên nghiệp, hoạt động cùng lúc khắp nơi, có người nói cùng là một người và người này bị bệnh tâm thần…

“Không rõ thực hư sao? Ai có thông tin về nhóm này xin chia sẻ với ạ?”, một người dùng facebook chia sẻ thông tin cùng với sự tò mò.

Trao đổi với PV Infonet, Đại tá Vương Tiến Dũng – Trưởng Công an quận Hà Đông cho biết: “Người dân thông báo là có đối tượng mặc đồ đen, mặt đen xì… xuất hiện trên địa bàn phường Phúc La. Sau khi nhận được thông tin, cơ quan công an đến xác minh và xác định là có người này hoạt động trên địa bàn”.

Theo Đại tá Dũng, đối tượng như người dân và cộng đồng mạng phản ánh vào nhà dân (quầy thuốc – PV) chỉ xin tiền, không trộm cắp, không đánh ai… nên cơ quan công an không thể bắt họ được.

“Tuy nhiên, cơ quan công an đang tiến hành theo dõi và khuyến cáo người dân cảnh giác đối tượng và nhóm người mặc áo đen xin tiền này”, Đại tá Dũng chia sẻ.

Theo baomoi.com

Thêm ba sai sót nghiêm trọng từ phiên sơ thẩm vụ ly hôn của vợ chồng ông chủ cafe Trung Nguyên chưa được làm rõ

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo.

Không triệu tập chủ tài khoản và không xem xét nguồn gốc số tiền 1.764 tỷ

Ngày 4/12, phiên tòa phúc thẩm vụ ly hôn giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo (46 tuổi) và ông Đặng Lê Nguyên Vũ (48 tuổi, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Trung Nguyên) kết thúc phần tranh luận.

Nêu quan điểm về vụ án, đại diện VKSND Cấp cao tại TP HCM đề nghị toà không chấp nhận kháng cáo của ông Vũ, chấp nhận một phần kháng cáo của bà Thảo; phần bản án liên quan đến tranh chấp về tài sản chuyển hồ sơ cho TAND TP HCM xét xử lại.

Trong kiến nghị hôm nay, Viện kiểm sát Nhân dân cấp cao tại TPHCM về số tiền 1764 tỉ mà các luật sư phía ông Vũ từng đề cập, Viện Kiểm sát đã chấp nhận kháng cáo của bà Thảo.

Theo đó, số tiền này, như tại phiên toà sơ thẩm bà Thảo đã khai rõ, “không phải là tài sản riêng của bà và cũng không phải là tài sản chung của vợ chồng”. Và số tiền này bằng ‘0’ tại thời điểm xét xử.

Tại phiên phúc thẩm, ngay trong phần thủ tục đầu tiên, bà Thảo đã yêu cầu HĐXX triệu tập ông Lê Hoàng Văn – người đứng tên chủ tài khoản này – nhưng không được chấp nhận.

Trong phần tranh tụng sau đó, một lần nữa bà Thảo khẳng định lại: đây không phải là tài sản riêng của mình và cũng không phải là tài sản chung của vợ chồng, đồng thời bà đã nộp các chứng cứ cụ thể, các tài liệu xác minh của toà sơ thẩm thể hiện số tiền này đứng tên chủ tài khoản là ông Lê Hoàng Văn. Nhưng một lần nữa, HĐXX phúc thẩm vẫn không xem xét vấn đề này trong quá trình tranh tụng, có khả năng vẫn quyết định phân chia một cách vô căn cứ, không đúng các quy định của pháp luật.

Không triệu tập Công ty Thẩm định Giá Sài Gòn 

Trong yêu cầu của mình, bà Thảo cũng đề nghị triệu tập Công ty Thẩm định Giá Sài Gòn – là  đơn vị giám định tài sản tại Trung Nguyên để làm rõ những nội dung liên quan đến phân chia tài sản. Nhưng yêu cầu này cũng không được chấp nhận.

Bà Thảo khẳng định, không bao giờ chấp nhận việc tòa án tự quyết định việc quy đổi số cổ phần của bà tại Trung Nguyên rồi trả bằng tiền. Không thể có một án lệ nguy hiểm, vi phạm nghiêm trọng Luật Doanh nghiệp, tước đi quyền lợi hợp pháp của một doanh nhân như bà, tại một quốc gia đang muốn thu hút các nhà đầu tư như Việt Nam.

Việc không tống đạt Quyết định 05 làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành tư pháp Việt Nam

Cuối phiên xét xử ngày 4/12, dù ông Vũ đã công nhận quyền sở hữu và quản lý của bà Thảo đối với công ty Trung Nguyên International Ptd Ltd (Singapore), nhưng việc không tống đạt Quyết định 05 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM cho bà Diệp Thảo, và việc Tòa án nhân dân TP.HCM không đưa Quyết định này vào hệ thống chứng cứ của vụ án đã phát sinh hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến sai phạm rất lớn trong bản án ly hôn sơ thẩm.

Bà Diệp Thảo và các luật sư của bà đã không tiếp cận được chứng cứ này để tranh tụng tại phiên tòa, và Hội đồng xét xử đã ban hành bản án ly hôn sơ thẩm liên quan đến nội dung trên không đúng pháp luật.

Luật sư Phạm Công Hùng nhận định có thể Quyết định 05 đã bị “ém” tại Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM ngay khi được ban hành. Vì Tòa án nhân dân TP.HCM đã trả lời bằng văn bản là không nhận được Quyết định này.

Đây là một sai phạm nghiêm trọng trong quá trình tố tụng, cho thấy dấu hiệu che giấu, cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án suốt 2 năm qua, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của các doanh nhân đối với của ngành tư pháp Việt Nam.

Luật sư Hùng một lần nữa đề nghị với các lãnh đạo của Tòa án và Viện kiểm sát xem xét và xử lý hành vi sai trái của những người có thẩm quyền trong việc phát hành Quyết định 05 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt nghiêm trọng hơn, khi hành vi này xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan tư pháp, xâm phạm đến công cuộc cải cách tư pháp đang được Đảng và Nhà nước quyết tâm thực hiện.

Trước đó, ngày 24/6/2019, bà Lê Hoàng Diệp Thảo đã có đơn gửi đến Cơ quan Điều tra – Viện kiểm sát nhân dân Tối Cao để tố giác về hành vi cố tình làm sai lệch của vụ án đối với Bản án ly hôn sơ thẩm số 291/2019/HNGĐ-ST ngày 27/3/2019.

HĐXX sẽ tuyên án vào 14h ngày 5/12.

Theo PLO.VN

Nhận chuyển nhượng đất nền qua vi bằng có được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề mua đất nền bằng vi bằng Thừa phát lại có được không?

Câu hỏi:

Xin hỏi tôi có mua lô đất của một công ty bất động sản tại Bình Dương gọi là đất phân lô, công ty này đem giấy tờ ra văn phòng thừa phát lại để làm thủ tục sang nhượng lô đất cho tôi. Xin hỏi làm như vậy có hợp pháp và đúng theo quy định của pháp luật hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật công chứng số 53/2014/QH13  được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn

Thừa Phát Lại chỉ lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giấy tờ, tài sản… hoặc ghi nhận buổi làm việc của các bên về việc thực hiện chuyển nhượng.

Thừa phát lại không chứng nhận hợp đồng, giao dịch bất động sản, vì thuộc thẩm quyền công chứng, chứng thực.

Vi bằng của Thừa Phát Lại không thay thế văn bản phải công chứng, mà trong trường hợp này là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trường hợp bạn nêu, có thể do mảnh đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận, nên phải thực hiện thủ tục mua bán bằng giấy tay. Để giảm thiểu rủi ro, các bên tạo lập chứng cứ về việc giao nhận tiền, giấy tờ để thực hiện hợp đồng mua bán giấy tay đó. Việc lập vi bằng này không trái với quy định của pháp luật, nhưng chỉ có ý nghĩa phòng ngừa rủi ro, và tạo lập chứng cứ khi xảy ra tranh chấp.

Bạn cần sớm thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho mảnh đất nói trên, sau đó đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất để hoàn tất thủ tục huyển nhượng, đăng bộ. Trong thời gian này, các bên có thể thực hiện thêm văn bản ủy quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy!

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận chuyển nhượng đất qua vi bằng có thể sang tên trên sổ đỏ được hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề sang tên GCN QSDĐ (sổ đỏ)

Hỏi: Thưa các Luật sư, năm 2017 tôi có mua đất của ông A thông qua việc lập vi bằng, hiện nay tôi đang muốn đăng ký biến động qua tên tôi nhưng phòng tài nguyên huyện lại nói không được, bắt buộc tôi phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực ? Tôi thấy điều này rất vô lý vì tôi đã được bên thừa phát lại công nhận. Với trường hợp này tôi phải làm sao ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

  1. Luật sư tư vấn

Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
  2. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
  3. b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  4. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  5. d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đồng thời Điều 28, Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập:

  1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
  2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định trên, để một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho có giá trị pháp lý để thực hiện sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực. Vi bằng không phải là thủ tục hành chính bảo đảm giá trị tài sản, không phải là cơ sở để sang tên đổi chủ cho bên mua. Văn phòng thừa phát lại cũng chỉ ghi nhận hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giấy tờ chứ không chứng thực việc mua bán tài sản. Để có thể sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn hãy liên hệ lại với bên chuyển nhượng để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực sau đó làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về độ tuổi lao động hiện hành

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý đối với quy định về độ tuổi lao động và điều kiện sử dụng lao động chưa thành niên áp dụng từ 01/01/2018.

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012

  1. Luật sư tư vấn

Quy định về độ tuổi lao động:

Theo ghi nhận tại điểm 1 điều 3 Luật lao động năm 2012 thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau

  1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
  2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

Như vậy độ tuổi lao động là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.

Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên:

Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

– Điều 163 Bộ luật lao động năm 2012 quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc nhất định.

Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi là: Không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Điều kiện được phép sử dụng lao dộng dưới 15 tuổi

– Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.

– Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.

– Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.

– Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

– Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển lao động từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc luân chuyển lao động sang công ty khác.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Công ty, xin Công ty tư vấn giúp tôi một tình huống như sau: Hiện tại, Công ty tôi đang muốn thực hiện việc điều chuyển lao động sang cho một công ty khác.Vậy tôi muốn hỏi: Công ty tôi có được phép thực hiện việc điều chuyển này không? có trường hợp nào mà lao động có thể chuyển sang cho chủ lao động mới mà công ty tôi không phải thực hiện việc thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động đó không? (trong trường hợp vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung như trong bản hợp đồng với công ty tôi như về nội dung công việc, tiền lương, chế độ,…). Cảm ơn sự tư vẫn của công ty. Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Công ty!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động Luật số: 10/2012/QH13 Được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư Tư vấn:

Nếu như bên bạn là chủ sử dụng lao động đang sử dụng lao động cho Công ty mình. Tuy nhiên bạn có đưa ra trường hợp muốn điều chuyển lao động sang một Công ty khác. Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 không có quy định nào về việc cho phép điều chuyển như vậy trừ trường hợp bạn là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Việc chuyển người lao động sang làm công việc khác, địa điểm khác chỉ áp dụng khi doanh nghiệp gặp phải các vấn đề gồm: “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh..” Tuy nhiên, mục đích chính của bên bạn là chuyển lao động sang công ty khác luôn và vấn muốn không phải thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động.

Để thực hiện được nội dung này bên bạn phải là doanh nghiệp có chức năng cho thuê lại lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 53. Cho thuê lại lao động

  1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.

Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

  1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
  2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.
  3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng lao động theo mùa vụ có phải đóng Bảo hiểm xã hội hay không ?

Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng lao động theo mùa vụ

Hỏi: Chào các Luật sư. Tôi đang dự định mở công ty TNHH 1 thành viên. Tôi muốn hỏi chút về hợp đồng lao động. Tôi dự định sẽ làm nhà xưởng về gia công gỗ thành bàn ghế và có khoảng 10 người lao động. Tôi có nghe nói nếu làm loại hợp đồng mùa vụ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội có đúng không ? Xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
  2. a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

  1. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

  1. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
  2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

  1. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
  2. a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  3. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  4. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  5. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Từ các căn cứ nêu trên ta có thể thấy rằng:

Thứ nhất, hợp đồng lao động theo mùa vụ là loại hợp đồng chỉ được áp dụng với công việc không mang tính chất thường xuyên và có thời hạn dưới 12 tháng. Nếu bạn sử dụng hợp đồng lao động theo mùa vụ đối với người lao động làm công việc mang tính chất lâu dài (gia công gỗ) là không đúng theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì kể cả khi bạn giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ thì đây cũng là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thứ hai, nếu bạn muốn sử dụng người lao động mang tính chất lâu dài thì có thể áp dụng một trong hai loại hợp đồng, đó là: Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn. Hai loại hợp đồng này cũng thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng sẽ phù hợp với tính chất công việc và quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đã được công chứng có hủy được hay không?

Thưa Luật sư, tôi có ký một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đã được công chứng hợp pháp, nhưng hiện nay bên mua không muốn mua đất của tôi nữa, và điều này tôi cũng đã đồng ý, bây giờ tôi muốn làm thủ tục hủy hợp đồng nhưng tôi không biết có hủy được không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Công chứng 2014

– Luật Đất đai 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 có quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định hiện hành, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là loại hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực.

Cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
  3. a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
  4. b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
  2. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  3. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  4. d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, hợp đồng như trên của bạn là hoàn toàn đã có hiệu lực.
Tuy nhiên, mặt khác, các bên có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng theo đúng quy định của Điều 51 Luật Công chứng năm 2014. Cụ thể như sau:

“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

  1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
  2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
  3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

Như vậy, bạn và người mua có thể ra văn phòng công chứng để hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Luật Công chứng 2014 như trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở có bắt buộc có công chứng, chứng thực?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về công chứng, chứng thực.

Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp ạ. Tôi có 1 căn nhà nhưng hiện tại do có công vịec phải đi làm ăn xa 2 năm, nên tôi muốn ủy quyền cho 1 người hàng xóm trông giữ căn nhà này và trả cho họ 1 khỏan tiền.

Trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014

Thông tư 257/2016/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên

  1. Luật sư trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thứ nhất, hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng là do nhu cầu các bên. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 122 Luật nhà ở 2014 như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

…..

  1. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Trong trường hợp các bên có nhu cầu công chứng hợp đồng hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thì mức phí là 50.000 đồng ( theo khỏan 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

  1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

  1. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Hợp đồng ủy quyền của bạn là ủy quyền có thù lao. Cho nên trong trường hợp bạn trở về sớm hơn so với dự định ban đầu thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng quản lý nhà ở đã giao kết bất cứ lúc nào. Tuy nhiên phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại ( nếu có ).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng QSD đất thông qua hình thức Hợp đồng ủy quyền toàn phần thì có thể xây dựng nhà ở trên đất được hay không ?

Hỏi: Xin chào các Luật sư, tôi có vấn đề như sau rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các Luật sư: Một năm trước tôi có mua một mảnh đất nhưng chỉ có hợp đồng ủy quyền toàn phần của vợ chồng người bán viết cho có công chứng. Nay tôi muốn xây dựng nhà trên mảnh đất đó thì có tự xin được không hay phải người chủ cũ xin hộ? Nếu tự xin được thì tôi cần những thủ tục gì?

Cảm ơn sự tư vấn của các Luật sư !

Trả lời:

          Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của công ty luật TNHH Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ Luật dân sự năm 2015;

– Luật Xây dựng năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, trong đó bên được ủy quyền sẽ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và có thể được trả phí hoặc không tùy thuộc sự thỏa thuận của các bên. Như vậy, bản chất của hợp đồng ủy quyền sẽ không làm chuyển giao quyền sở hữu tài sản sang bên được ủy quyền nhưng bên được ủy quyền có thể được sử dụng và định đoạt tài sản thay mặt chủ sở hữu tài sản.

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quý khách trao đổi thì quý khách đã giao dịch mua một mảnh đất (nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) nhưng lại lập hợp đồng ủy quyền toàn phần. Về mặt pháp lý, chưa có khái niệm “ủy quyền toàn phần”, đó có thể là cách gọi của người dân về một hợp đồng ủy quyền gồm nhiều quyền năng như: thế chấp, tặng cho, chuyển nhượng, góp vốn, sử dụng, cho thuê… Nhưng với những quyền năng đó, quý khách chưa phải là chủ sử dụng đất, quý khách cũng chưa được quyền thay mặt chủ sử dụng đất để xin giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ của mình (nếu nhà ở tại đô thị).

Để có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên thửa đất đã mua bằng hợp đồng ủy quyền, quý khách cần nhận được sự ủy quyền được phép xin giấy phép xây dựng (được phép làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nộp hồ sơ và nhận kết quả cho hoạt động xin giấy phép xây dựng). Điều này có nghĩa rằng quý khách đi xin giấy phép xây dựng hộ người chủ cũ (người có tên trên sổ đỏ, sổ hồng). Bởi để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, người làm hồ sơ cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) là một trong những giấy tờ bắt buộc để chứng minh quyền được phép xây dựng.

“Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

  1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
  2. a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
  3. b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  4. c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
  5. d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”

Như vậy, quý khách vẫn có thể tự xin giấy phép xây dựng hộ người chủ cũ nếu phạm vi ủy quyền có cho phép được xin giấy phép xây dựng. Khi đó, quý khách chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

– Bản sao có chứng thực sổ hồng hoặc sổ đỏ của chủ cũ;

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

– Bản sao hợp đồng ủy quyền giữa vợ, chồng chủ cũ và quý khách;

– Văn bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (nếu có công trình liên kề khi xây dựng)

          Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam

Luật Hiệp Thành xin được đưa ra tư vấn pháp lý về đối tượng, hình thức, điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Theo Luật nhà ở năm 2014 quy định quyền sở hữu nhà ở tại Việt nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

Thứ nhất, Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Thứ hai, Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Thứ ba, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

+  Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

+ Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

+ Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

+  Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)

Thứ , quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

  1. a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;

+ Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

+ Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

+ Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

+ Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở năm 2014, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng