10 nước tham dự diễn đàn Biển ASEAN lần thứ 9 tại Đà Nẵng

10 nước tham dự diễn đàn Biển ASEAN lần thứ 9 tại Đà Nẵng
(PLO)- Sáng 5-12, diễn đàn Biển ASEAN lần thứ 9 (AMF-9) đã chính thức khai mạc tại TP Đà Nẵng với sự tham dự của trên 50 đại biểu đến từ 10 nước ASEAN và Ban thư ký ASEAN.

Đoàn Việt Nam tham dự hội nghị do ông Vũ Hồ – Vụ trưởng Vụ ASEAN, Bộ ngoại giao dẫn đầu, bao gồm đại diện các Bộ Ngoại giao, Quốc phòng, Công an và GTVT.

10 nước tham dự diễn đàn Biển ASEAN lần thứ 9 tại Đà Nẵng - ảnh 1
Đại biểu chụp ảnh lưu niệm trước khi bước vào phiên họp. Ảnh: TA

Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Vũ Hồ khẳng định hợp tác và an ninh biển luôn là một lĩnh vực ưu tiên cao trong hợp tác ASEAN và giữa ASEAN với đối tác.

Hiện có trên 12 cơ quan của ASEAN đang tham gia triển khai các hoạt động hợp tác biển, với nhiều nội dung phong phú từ bảo đảm an ninh, an toàn hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, chống cướp biển, tới chống nạn đánh bắt cá trái phép, bảo vệ môi trường và xử lý nạn rác thải nhựa.

“Mặt khác, trước tình hình thách thức trên biển tiếp tục diễn biến phức tạp, diễn đàn lần này có nhiệm vụ rà soát toàn diện hoạt động hợp tác, xác định những khó khăn, trở ngại và bàn các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong lĩnh vực quan trọng này” – ông nói.

Ông Vũ Hồ cũng đề nghị các nước tích cực trao đổi, đề xuất những giải pháp nhằm củng cố và phát huy hơn nữa vai trò của diễn đàn Biển ASEAN và diễn đàn Biển ASEAN mở rộng trong thúc đẩy đối thoại, phối hợp và hợp tác về những vấn đề trên biển ở khu vực.

10 nước tham dự diễn đàn Biển ASEAN lần thứ 9 tại Đà Nẵng - ảnh 2
Ngày mai (6-9), diễn đàn ASEAN mở rộng (EAMF) lần 7 sẽ chính thức diễn ra sự tham dự của 10 nước ASEAN và tám nước đối tác. Ảnh: TA

Diễn đàn Biển ASEAN thành lập từ năm 2010 với mục đích tạo diễn đàn để các cơ quan liên quan đối thoại, phối hợp các hoạt động hợp tác biển, nhất là trong những vấn đề mang tính liên ngành, liên trụ cột.

Nhiều chủ đề đã được trao đổi tại diễn đàn Biển ASEAN , trong đó bao gồm bảo đảm hòa bình, an ninh, an toàn hàng hải, thực hiện Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982, tìm kiếm cứu nạn, tăng cường kết nối, bảo vệ môi trường biển và thúc đẩy du lịch biển.

Tiếp theo diễn đàn Biển ASEAN, ngày 6-12, diễn đàn Biển ASEAN mở rộng (EAMF) lần thứ 7 sẽ diễn ra sự tham dự của quan chức chính phủ đến từ 10 nước ASEAN và tám nước đối tác là Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, New Zealand, Hàn Quốc, Nga và Mỹ.

 

Nguồn : PLO

Những loại giấy tờ cần biết khi mua xe phân khối lớn tại Việt Nam

Khi muốn điều khiển một chiếc xe phân khối lớn (PKL) thì giấy tờ xe là một điều không thể thiếu. Vậy khi mua mô tô phân khối lớn cần những giấy tờ gì?

Giấy hải quan chính ngạch

Giấy hải quan chính ngạch là loại giấy tờ có giá trị nhất của một mẫu mô tô phân khối lớn. Những mẫu xe có giấy hải quan chính ngạch là được nhập khẩu thông qua đường hải quan, được đóng thuế đầy đủ nên người dùng hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng xe mà không lo ngại gì về vấn đề pháp lý.

Với giấy hải quan chính ngạch, người dùng hoàn toàn có thể sang tên, chuyển vùng một cách đơn giản để thuận tiện cho việc đi lại. Không phải lo bị cảnh sát giao thông bắt và kiểm tra hồ sơ gốc như một số loại giấy tờ khác. Do vậy, những chiếc mô tô có giấy hải quan chính ngạch thường có giá đắt nhất.

xe phân phối lớnGiấy hải quan chính ngạch là loại giấy tờ có giá trị nhất của một mẫu mô tô phân khối lớn

Giấy thanh lý hải quan

Giấy thanh lý hải quan là loại giấy cũng những mẫu mô tô bị tịch thu do vi phạm giao thông, giấy tờ không hợp lệ, xe nhập lậu… và được cơ quan công an thanh lý cho người có nhu cầu sử dụng.

Những mẫu xe có giấy thanh lý hải quan thường có rất nhiều loại giấy tờ, biên bản đi kèm như biên bản tịch thu xe, giấy tờ xe, biên bản thanh lý… Điểm yếu của loại giấy thanh lý hải quan đó là việc khó sang tên và chuyển vùng, khi bị cảnh sát giao thông bắt khá rắc rối vì phải xuất trình nhiều biên bản, giấy tờ. Tuy nhiên, mức giá của những mẫu xe có giấy thanh lý hải quan lại rẻ hơn khá nhiều so với giấy hải quan chính ngạch.

xe phân phối lớnGiấy thanh lý hải quan là loại giấy cũng những mẫu mô tô bị tịch thu do vi phạm giao thông

Giấy phôi gốc

Những mẫu xe có giấy phôi gốc là loại xe có giấy tờ hồ sơ gốc chính chủ nhưng sẽ có rất nhiều xe chung. Thậm chí có nhiều mẫu xe đã bị đục lại số khung để giống với số khung trên đăng ký gốc. Do vậy, những người đi xe chỉ có giấy phôi gốc thường rất ngại khi gặp cảnh sát giao thông, bởi nếu truy theo hồ sơ gốc thì khả năng người dùng mất xe khá cao.

Dù dễ gặp rủi ro khi di chuyển trên đường nhưng những mẫu xe có giấy phôi gốc lại được khá nhiều người lựa chọn bởi mức giá rẻ chỉ bằng 2/3 giấy hải quan chính ngạch.

xe phân phối lớnNhững mẫu xe có giấy phôi gốc là loại xe có giấy tờ hồ sơ gốc chính chủ nhưng sẽ có rất nhiều xe chung

Giấy đi đường

Một loại giấy tờ cũng giấy phổ biến hiện nay đối với những người chơi mô tô phân khối lớn đó là giấy đi đường. Loại giấy này có phôi chuẩn nhưng hồ sợ lại được làm giả hoặc thậm chí không có hồ sơ. Do vậy, nếu bạn di chuyển một chiếc mô tô với loại giấy đi đường mà bị cảnh sát giao thông bắt thì khả năng bị tịch thu xe là rất cao.

Sở dĩ những chiếc mô tô sử dụng loại giấy tờ này vẫn có người mua là bởi đây là những loại xe có giá rẻ nhất, chỉ bằng một nửa giá trị những chiếc xe có giấy hải quan chính ngạch. Với những người có điều kiện tài chính eo hẹp mà muốn sở hữu những chiếc mô tô phân khối lớn thì đây là lựa chọn duy nhất của họ.

Tóm lại, khi mua xe phân khối lớn mới hay cũ tốt nhất là mua xe chính chủ có giấy tờ hợp lệ. Hạn chế mua những chiếc xe không rõ ràng, giấy tờ không hợp lệ và xe không giấy.

Trân trọng!

Khởi tố vụ nữ tài xế Mercedes gây tai nạn liên hoàn

Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự để làm rõ vụ nữ tài xế điều khiển xe Mercedes gây tai nạn liên hoàn làm một người tử vong.

Ngày 5/12, VKSND quận Cầu Giấy (Hà Nội) cho biết cơ quan tố tụng đã khởi tố vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, theo Điều 260 Bộ luật Hình sự để điều tra vụ ôtô Mercedes GLC 250 gây tai nạn liên hoàn khiến 1 người tử vong.

Ông Đinh Minh Tảo, Viện trưởng VKSND quận Cầu Giấy, cho hay cơ quan điều tra mới gửi thông báo khởi tố vụ án hình sự cho VKS.

“Việc quyết định khởi tố bị can hay không, cơ quan điều tra đang tiếp tục xem xét để chuyển sang VKS phê chuẩn”, ông Tảo nói.

Sáng 20/11, bà Vũ Thị Hồng Thái (47 tuổi) điều khiển xe Mercedes GLC 250 lưu thông hướng đường Lê Văn Lương đi Láng Hạ.

Khi đến cầu Hòa Mục, người cầm lái định nhấn phanh khi thấy nhiều phương tiện dừng đèn đỏ phía trước nhưng do đi giày cao gót và mất bình tĩnh nên đã đạp nhầm chân ga.

Khoi to vu nu tai xe Mercedes gay tai nan lien hoan hinh anh 1
Hiện trường vụ tai nạn. Ảnh: Hoàng Đông.

Ôtô 5 chỗ sau đó đâm vào 4 phương tiện (3 xe máy, 1 xe đạp). Tai nạn liên hoàn khiến chị Đỗ Thị Mai Quyên (27 tuổi, quê Hải Dương) tử vong và nhiều người khác bị thương.

Sau va chạm, xe Mercedes cháy rụi. Trưa cùng ngày, bà Thái đến trụ sở công an trình diện. Nữ tài xế là chủ chiếc Mercedes nói trên. Xe này mới được đăng ký hôm 1/11.

Cơ quan công an xác định khi xảy ra va chạm, tài xế không sử dụng chất có cồn.

Theo một số luật sư, vi phạm của người cầm lái là lỗi vô ý. Nếu bị truy tố, nữ tài xế có thể đối diện hình phạt tù lên đến 15 năm khi 3 người bị thương có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể ở mức 201% trở lên.

Người cầm lái cũng có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu nữ tài xế và gia đình tự nguyện bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả và được các bị hại tự nguyện viết đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

Theo Baomoi.com

Quy định của pháp luật về Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản

Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là văn bản giữa người có tài sản đấu giá ký kết với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật về đấu giá.

 Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.

Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật đấu giá tài sản, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;

b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;

c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;

d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

Trân trọng!

Một số vướng mắc về nhập hoặc tách vụ án dân sự

Nhập hoặc tách vụ án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 42 BLTTDS năm 2015. Qua nghiên cứu các quy định này, hiện có một số vướng mắc về nhập hoặc tách vụ án dân sự cần được tháo gỡ.

Theo đó, nhập hoặc tách vụ án dân sự là Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật. Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

1. Về thẩm quyền nhập hoặc tách vụ án dân sự

Hiện nay, BLTTDS năm 2015 không có quy định cụ thể về thẩm quyền nhập hoặc tách vụ án dân sự, cũng chưa có văn bản hướng dẫn hay giải đáp về thẩm quyền nhập hoặc tách vụ án dân sự. Vì vậy, thực tiễn vẫn còn nhận thức khác nhau về thẩm quyền nhập hoặc tách vụ án dân sự.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Thẩm phán là người được Chánh án phân công giải quyết vụ án nên việc nhập hoặc tách vụ án là thẩm quyền của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Trong tất cả nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán được quy định tại Điều 48 BLTTDS năm 2015 thì không có quy định thẩm quyền về nhập hoặc tách vụ án dân sự. Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 BLTTDS năm 2015 thì Chánh án có quyền ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự. Quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự là quyết định trong tố tụng dân sự nên Chánh án là người có thẩm quyền nhập hoặc tách vụ án dân sự.

2. Về quyền khiếu nại đối với quyết định nhập tách vụ án dân sự

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 BLTTDS năm 2015 thì “Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”. Vậy đương sự có quyền khiếu nại quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự hay không nếu họ cho rằng việc nhập hoặc tách vụ án dân sự làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Vấn đề này thực tiễn cũng còn nhận thức khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Đương sự không có quyền khiếu nại quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự vì BLTTDS năm 2015 không có quy định cụ thể vấn đề này.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự là quyết định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong hoạt động hoạt động tố tụng dân sự. Cho nên đương sự có quyền khiếu nại quyết định nhập hoặc tách vụ án dân sự. Vì tại khoản 1 Điều 499 BLTTDS năm 2015 có quy định như sau: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”.

3. Về thời điểm Tòa án được quyền quyết định tách vụ án dân sự

Hiện nay, BLTTDS năm 2015 cũng không có quy định cụ thể là Tòa án được quyền tách vụ án dân sự khi nào. Có quan điểm cho rằng, Tòa án chỉ được quyền tách vụ án dân sự trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Vì thẩm quyền riêng biệt nhập hoặc tách vụ án dân sự là của Chánh án. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng, tại phiên tòa có căn cứ để tách một yêu cầu trong vụ án ra giải quyết thành một vụ án khác, nếu yêu cầu này chưa đảm bảo về mặt chứng cứ để có thể xét xử thì Hội đồng xét xử, cũng có quyền quyết định tách vụ án dân sự. Do đó, thời điểm quyết định tách vụ án dân sự là trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa.

Những vướng mắc nêu trên xuất phát từ nhận thực khác nhau trong thực tiễn giữa những người tiến hành tố tụng. Thiết nghĩ, Tòa án nhân dân tối cao cần hướng dẫn hoặc giải đáp nghiệp vụ về những vướng mắc trên, nhất là về thẩm quyền nhập hoặc tách vụ án dân sự, để việc áp dụng pháp luật cho thống nhất.

Ban Dân nguyện Quốc hội sẽ giám sát Thủ Thiêm

TP HCMĐoàn công tác của Ban Dân nguyện Quốc hội đã báo cáo Thường vụ Quốc hội, vào giám sát các khiếu nại của người dân về dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm.

Ông Phan Nguyễn Như Khuê. Ảnh: Quỳnh Trần

Ông Phan Nguyễn Như Khuê trả lời cử tri. Ảnh: Quỳnh Trần

Thông tin được ông Phan Nguyễn Như Khuê (Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy TP HCM) nói tại buổi tiếp xúc cử tri quận 2 ngày 4/12, sau khi ghi nhận 24 lượt ý kiến của người dân về các khiếu nại ranh quy hoạch, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, khu 160 ha tái định cư…

Thay mặt tổ đại biểu, ông Khuê một lần nữa khẳng định, sau các lần tiếp xúc trước đây đoàn đại biểu Quốc hội thành phố đều có văn bản chuyển tải các nội dung cử tri có ý kiến đến Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ban Dân nguyên Quốc hội, Ủy ban MTTQ Việt Nam.

Trong đó có các nội dung: 2 kết luận của Thanh tra Chính phủ (TTCP) chưa giải quyết đầy đủ khiếu nại của người dân; nhiều người cho rằng cả 5 khu phố thuộc 3 phường Bình An, Anh Khánh, Bình Khánh nằm ngoài ranh quy hoạch chứ không chỉ riêng 4,3 ha khu phố 1 phường Bình An; đề nghị TTCP sắp xếp đối thoại, lập đoàn liên ngành thanh tra toàn diện về Thủ Thiêm…

Cử tri đưa ra các vấn đề khiếu nại ở Thủ Thiêm. Ảnh: Quỳnh Trần.

Cử tri đưa ra các vấn đề khiếu nại ở Thủ Thiêm. Ảnh: Quỳnh Trần.

Theo ông Khuê, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội vừa qua, dự kiến có phần chất vấn TTCP về các vấn đề này nhưng sau đó được “xếp lại”. “Tổ đại biểu Quốc hội thành phố không thể quyết định chương trình làm việc mà do Ban thường vụ xem xét chung”, ông Khuê nói và cho biết trong báo cáo của Ủy ban MTTQ có đề nghị các bộ ngành cùng UBND thành phố quan tâm giải quyết vụ việc ở Thủ Thiêm mà cử tri vẫn đang nôn nóng gửi thư, hoặc ra Hà Nội khiếu nại.

Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy thành phố cho biết, thành phố đang trao đổi với các bộ ngành trung ương để giải quyết các vấn đề trên tinh thần “thận trọng và không được tái diễn sai sót”. “Gần Tết rồi, một năm lại trôi qua và các khiếu nại của bà con vẫn còn dang dở. Từ các gửi gắm cử tri hôm nay, chúng tôi sẽ có phương án khẩn trương hơn nữa, nỗ lực hơn nữa để sớm giải quyết vấn đề bà con quan tâm”, ông Khuê nói.

Đại biểu Quốc hội Nguyễn Thị Quyết Tâm (phải) nghe cử tri phản ánh sau buổi làm việc. Ảnh: Quỳnh Trần.

Đại biểu Quốc hội Nguyễn Thị Quyết Tâm (phải) nghe cử tri phản ánh sau buổi làm việc. Ảnh: Quỳnh Trần.

Về việc một số cử tri đề nghị Quốc hội xem xét lại tỷ lệ điều tiết ngân sách cho thành phố, ông Khuê cho biết đang làm các nội dung để báo cáo Ban Kinh tế Trung ương và các bộ ngành liên quan để chuẩn bị cho năm tài khóa mới.

“Hiện thành phố chỉ được giữ lại 18%. Thành phố sẽ kiến nghị Trung ương xem xét tạo điều kiện cho thành phố có đủ tiềm lực chi đầu tư phát triển, chăm lo cho đời sống người dân”, ông Khuê nói và cho biết năm nay thành phố thu ngân sách hơn 400.000 tỷ đồng – gần bằng tổng thu của 2/3 các tỉnh thành trên cả nước.

  • Theo VNexpress

Giá trị của hợp đồng khi được công chứng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về giá trị của hợp đồng khi được công chứng.

Câu hỏi:

Chào luật sư, em có một câu hỏi mong luật sư trả lời giúp. Vừa qua nhà em có lập một hợp đồng mua bán với khách hàng. Vị khách hàng này yêu cầu hai bên sau khi soạn xong bản dự thảo hợp đồng thì mang đi công chứng và sẽ tiến hành ký kết trước mặt công chứng viên. Vậy luật sư cho em hỏi sau khi được công chứng thì hợp đồng giữa gia đình em và vị khách hàng đó có khác gì so với khi hai bên ký kết mà không công chứng hay không? Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 4 điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì:

“Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.”

Từ khái niệm mà Luật công chứng đưa ra có thể nhận thấy văn bản công chứng có hai đặc điểm sau đây:

– Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch;

– Phải được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật;

Hợp đồng mà gia đình bạn và vị khách hàng đó đã ký kết khi được công chứng viên chứng nhận theo quy định của luật thì sẽ được xác định là văn bản công chứng. Cũng theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 thì Giá trị pháp lý của văn bản công chứng cụ thể như sau:

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Như vậy, khi tiến hành thủ tục công chứng thì hợp đồng giữa gia đình bạn và vị khách hàng đó sẽ  có các giá trị pháp lý gồm:

Giá trị thi hành

Văn bản công chứng có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu mà không cần qua sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác. Bởi thực chất khi thực hiện công chứng, bản thân văn bản công chứng đã được kiếm tra, thẩm định dưới một quy trình nghiêm ngặt của tổ chức hành nghề công chứng – tổ chức được nhà nước trao quyền trong hoạt động công chứng. Hợp đồng của gia đình bạn và khách hàng sẽ có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu. Công chứng viên đã thực hiện kiểm tra, thẩm định dưới một quá trình nghiêm ngặt và không cần phải qua thêm sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác mới có hiệu lực.

Giá trị chứng cứ

Pháp luật Việt Nam thừa nhận chức năng của công chứng viên về xác nhận tính xác thực của các văn bản đã công chứng. Về bản chất khi hợp đồng, giao dịch được công chứng nó sẽ có giá trị chứng cứ không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Có nghĩa là khi bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, văn bản công chứng sẽ không có giá trị thực hiện, không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.Tuy nhiên một người muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố một văn bản công chứng là vô hiệu thì phải chứng minh được văn bản công chứng đó được lập một cách trái pháp luật. Nếu không chứng minh được  thì văn bản công chứng sẽ được công nhận là chứng cứ hiển nhiên trước Tòa án. Như vậy, vai trò phòng ngừa của Công chứng viên thể hiện ở chỗ: ngay khi lập hợp đồng, các bên giao kết hợp đồng đã củng cố chứng cứ về việc ký kết hợp đồng đó để đề phòng các tranh chấp về sau.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả

Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định rất cụ thể đảm bảo quyền của các chủ thể. Theo khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ quy định việc chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật liên quan đối với các quyền sau:

– Công bố tác phấm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3, Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ)

– Các quyền liên quan đến quyền tài sản (Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ).

  1. Quyền nhân thân không được phép chuyển nhượng:

– Quyền đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Riêng quyền nhân thân công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm thì vẫn được chuyển nhượng.

  1. Đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Ngoài các đặc điểm chung của Hợp đồng theo Bộ luật dân sự thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả có những đặc điểm sau:

+ Là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu. Sau khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng sẽ không còn quyền sử dụng, định đoạt các quyền năng đó.

+ Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.

+ Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Khi tiến hành ký kết một hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả thì nội dung của hợp đồng phải đảm bảo các điều khoản quy định tại Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:

“1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  1. a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  2. b) Căn cứ chuyển nhượng;
  3. c) Giá, phương thức thanh toán;
  4. d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

  1. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.”

Như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả cần đẩy đủ các nội dung theo Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ Hợp đồng này áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là những thông tin bất kỳ có được từ quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Những thông tin này được giữ kín, không tiết lộ trong cộng đồng, giúp cho chủ sở hữu tạo ra lợi ích kinh tế khi thông tin được giữ bí mật.

Ví dụ: Công thức pha chế Coca-cola là “bí mật kinh doanh” được giữ gìn cẩn trọng. Tài liệu dạng giấy mô tả công thức bí mật được giữ trong kho bảo đảm tại Ngân hàng Tín thác ở Atlanta, và kho này chỉ có thể được mở khi có một Nghị quyết của Ban Giám đốc Công ty.

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:

”1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

  1. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
  2. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”

Như vậy, theo quy định trên thì bí mật kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Không phải là hiểu biết thông thường hoặc không dễ dàng có được: 

Đây là điều kiện về tính sáng tạo của bí mật kinh doanh. Tri thức, thông tin chỉ được bảo hộ là bí mật kinh doanh nếu nó là thành quả của một quá trình đầu tư tài chính và trí tuệ của chủ sở hữu. Khi bị lộ bí mật kinh doanh thì chủ sở hữu có thể bị thiệt hại về tài sản, nguồn khách hàng,…

Bí mật kinh doanh thường liên quan đến các thông tin như:

+ Bí quyết kỹ thuật và khoa học: công thức sản xuất sản phẩm, bản vẽ thiết kế, cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm,…

+ Thông tin thương mại: danh sách khách hàng, hệ thống nhà phân phối, kế hoạch kinh doanh, chiến lược quảng cáo…

+ Thông tin về tài chính.

?????????????????????????????

– Có giá trị thương mại:

Tri thức, thông tin được bảo hộ là bí mật kinh doanh nếu nó tạo ra cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Để có được bí mật kinh doanh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều tiền của, công sức để thu thập, phát triển, bảo mật bí mật kinh doanh và đổi lại, bí mật kinh doanh tạo ra những giá trị kinh tế độc lập cho người nắm giữ nó.

Thông tin có thể biểu hiện ở khoản tiền, số vốn mà người có được thông tin đã đầu tư để tạo ra hoặc có được thông tin đó. Nó cũng có thể biểu hiện ở mức độ đầu tư thời gian, công sức để tạo ra hoặc thu thập thông tin đó.

– Tính bảo mật: 

Bí mật kinh doanh phải được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Một thông tin cũng được coi là có tính bí mật nếu như chỉ có một phạm vi hạn chế những người trực tiếp sử dụng thông tin đó trong doanh nghiệp biết được thông tin và có trách nhiệm giữ bí mật.

Để bảo đảm tính bảo mật của bí mật kinh doanh, chủ sở hữu phải thực hiện các biện pháp cần thiết và phù hợp để giữ bí mật thông tin như: các biện pháp hạn chế việc biết được hoặc tiếp cận thông tin đối với các nhân viên trong doanh nghiệp cũng như các chủ thể khác, các biện pháp chống việc bộc lộ thông tin…

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tranh chấp lao động khi người lao động bị tai nạn khi làm việc

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về bồi thường và hưởng trợ cấp khi tai nạn lao động.

Câu hỏi của khách hàng: Cách đây 2 tháng trong khi làm việc thì bị tai nạn gãy vai. Phải đi đóng đinh ở Hà Nội. Giờ ông ý đã quay lại làm việc nhưng ông ý muốn công ty phải bồi thường cho ông ít tiền vì ông ấy gặp chấn thương trong khi làm việc. Ông này người nước ngoài, toà nào có thẩm quyền thụ lý?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Bộ luật lao động Luật số: 10/2012/QH13 Được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012

  1. Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được quốc hội khó 13 thông qua ngày 25 tháng 06 năm 2015.
  2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào thông tin bạn trao đổi, chúng tôi xin xác định vấn đề mà bạn yêu cầu được tư vấn là: Công ty bạn làm việc có trách nhiệm trong trường hợp tai nạn khi làm việc của bạn hay không? Và nếu công ty bạn làm việc không chịu trách nhiệm về việc tai nạn khi làm việc của bạn thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan nào giải quyết?

Thứ nhất, theo quy định tại điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Theo đó, tai nạn lao động được hiểu là những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gắn với việc thực hiện công việc hay nhiệm vụ. Đối chiếu với trường hợp của Bạn thì việc Bạn bị tai nạn gãy vai trong khi làm việc thì được xác định là tai nạn lao động.

Do đó, người sử dụng lao động – công ty của bạn phải có trách nhiệm đối với bạn khi bạn bị tai nạn lao động, theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

  1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
  2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
  3. a) Thbạn toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong dbạn mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  4. b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
  5. c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
  6. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  7. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
  8. a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  9. b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  10. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
  11. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
  12. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
  13. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
  14. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
  15. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”

Như vậy, khi bạn bị tai nạn lao động công ty sẽ có trách nhiệm thbạn toán phần chi phí, đồng chi trả và những chi phí không nằm trong dbạn mục do bảo hiểm y tế chi trả đối nếu bạn tham gia bảo hiểm y tế; thbạn toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với bạn nếu bạn không tham gia bảo hiểm y tế; thbạn toán tiền lương theo hợp đồng khi mà bạn phải nghỉ việc trong thời gian điều trị,….

Thứ hai, khi phía công ty không chịu trách nhiệm về vấn đề tai nạn lao động của bạn thì để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể yêu cầu công ty phải có trách nhiệm chi trả những khoản theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty không đảm bảo quyền lợi cho bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến hòa giải viên lao động để hòa giải cấp cơ sở; nếu không đồng ý với kết quả hòa giải của hòa giải viên thì bạn gửi đơn trực tiếp đến Tòa án nhân dân, do trường hợp của bạn không phải là trường hợp thuộc các trbạn chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ Luật Lao động năm 2012.

Mặc dù bạn là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nhưng bạn vẫn đang ở tại Việt Nam tại thời điểm giải quyết trbạn chấp không cần có sự ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia bạn mang quốc tịch, nên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015: “Những trbạn chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này”. Do đó, bạn muốn khởi kiện công ty đòi bồi thường về việc tai nạn lao động của bạn thì bạn gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi  đặt trụ sở của công ty.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bản sao giấy tờ công chứng chứng thức có giá trị thời hạn trong bao lâu?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Bản sao giấy tờ công chứng chứng thức có giá trị thời hạn trong bao lâu?

Câu hỏi khách hàng:

Hiện nay, việc sử dụng những bản sao văn bản, giấy tờ có chứng thực để thay thế cho bản chính là rất phổ biến. Bản sao giấy tờ công chứng chứng thực có thể được hiểu là bản sao của các giấy tờ mà cá nhân được cấp hoặc có đóng dấu bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp có thẩm quyền xác nhận là đúng với bản chính. Thực tế cho thấy người dân chỉ sử dụng những bản sao được chứng thực trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng vì đều đang hiểu rằng giá trị sử dụng của những bản sao chứng thực này chỉ có 6 tháng kể từ ngày được chứng thực. Vậy, cách hiểu này có chính xác hay không? Và pháp luật quy định như thế nào về điều này?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về giá trị thời hạn sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực

Hiện nay, những vấn đề liên quan đến bản sao chứng thực được điều chỉnh theo quy đinh tại Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Theo đó, chưa có một điều luật nào quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực từ bản chính.

Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định những bản sao của giấy tờ đã được chứng thực sẽ có giá trị sử dụng thay thế cho bản chính nếu như pháp luật không có quy định khác. Do đó, về mặt nguyên tắc, chúng ta có thể hiểu giá trị sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực sẽ phụ thuộc vào giá trị sử dụng của bản chính giấy tờ đó. Điều này có nghĩa rằng, ở mỗi loại giấy tờ khác nhau bản sao chứng thực của giấy tờ đó cũng sẽ có giá trị thời hạn sử dụng khác nhau. Như vậy, việc hiểu rằng giá trị thời hạn sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực là không quá 6 tháng là không chính xác.

Thứ hai, cách xác định thời hạn sử dụng cụ thể của các bản sao giấy tờ chứng thực.

Như ở trên đã đề cập, giá trị sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực sẽ phụ thuộc vào giá trị sử dụng của bản chính giấy tờ đó.  Theo quy định hiện hành, các loại giấy tờ chỉ cần đáp ứng điều kiện được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc đóng dấu đều được chứng thực nếu có yêu cầu. Chính vì thế chúng ta có thể xác định thời gian sử dụng của bản sao chứng thực mỗi loại giấy tờ như sau:

Đối với giấy tờ không xác định về thời hạn sử dụng: Đối với những giấy tờ này, bản sao chứng thực cũng sẽ có giá trị sử dụng không bị xác định về thời hạn. Một số loại giấy tờ theo quy định chỉ được cấp 1 lần và không quy định về giá trị thời hạn sử dụng như các văn bằng, chứng chỉ, bảng kết quả học tập, giấy phép lái xe mô tô, giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,… Trong trường hợp bản chính dùng để đối chiếu cấp bản sao chứng thực bị hủy bỏ, thu hồi hoặc đã thực hiện thủ tục theo quy định để thay đổi, bổ sung thông tin trên giấy tờ thì bản sao chứng thực được cấp trước đó mới hết giá trị sử dụng.

VD: Anh A đến UBND xã nơi cư trú để chứng thực giấy khai sinh vào ngày 12/1/2017. Đến ngày 14/12/2018, anh A đến UBND xã nơi cư trú để bổ sung thông tin về nơi sinh trong giấy khai sinh. Như vậy, bản sao chứng thực giấy khai sinh của anh A sẽ có giá trị sử dụng không xác định về thời hạn, tuy nhiên kể từ thời điểm anh A làm thủ tục để bổ sung thông tin về nơi sinh trên giấy khai sinh thì bản sao Giấy khai sinh anh A đã được cấp vào ngày 12/1/2017 không còn giá trị sử dụng nữa. Trường hợp khi cần, anh A sẽ phải tiếp tục đến cơ quan có thẩm quyền để được cấp bản sao chứng thực giấy khai sinh có thông tin mới của anh.

Đối với những loại giấy tờ có quy định về thời hạn sử dụng: Bên cạnh các giấy tờ, văn bản có giá trị sử dụng không xác định về thời hạn. Các văn bản, giấy tờ khác đều được cơ quan, tổ chức cấp hoặc đóng dấu đều có thời hạn sử dụng nhất định do pháp luật quy định hoặc theo mục đích sử dụng. Do đó, bản sao chứng thực của những loại văn bản, giấy tờ này cũng chỉ có giá trị sử dụng khi bản gốc còn có giá trị sử dụng.

VD: Đối với Giấy chứng minh nhân dân thời hạn là 15 năm, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy khám sức khỏe là 6 tháng,..

Tuy nhiên trong thực tế một hiện tượng rất phổ biến hiện nay đó là việc những cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận những bản sao giấy tờ chứng thực đều yêu cầu phải được chứng thực trong thời gian 3 tháng hoặc 6 tháng gần nhất nhằm mục đích tránh trường hợp giả mạo hoặc có thay đổi về bản chính. Điều này là trái với quy định của pháp luật, đồng thời gây khó khăn, phiền hà cho công dân cũng như quá tải về khối lượng công việc cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về cấp bản sao chứng thực. Về mặt nguyên tắc, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao đã được chứng thực không được yêu cầu người nộp phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp nếu người tiếp nhận nghi ngờ bản sao là giả mạo hoặc đã có sự thay đổi về bản chính thì có quyền xác minh (có thể yêu cầu người nộp giấy tờ cho xem bản chính để đối chiếu) (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Như vậy, với những bản sao giấy tờ đã được chứng thực quá lâu, người nộp có thể mang theo giấy tờ bản gốc để đối chiếu trong trường hợp cần thiết chứ không bắt buộc phải đi chứng thực lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa dân sự

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc nguyên đơn liên tục vắng mặt khi được Tòa án triệu tập?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, xin hỏi luật sư nguyên đơn vắng mặt 02 lần khi được triệu tập đến phiên tòa thì có làm sao không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền và nghĩa vụ của đương sự thì:

Đương sự phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.”

Theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
  2. a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
  3. b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  4. c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
  5. d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, nếu như nguyên đơn vắng mặt có lý do chính đáng, bất khả kháng thì phiên tòa sẽ được hoãn và đợi gọi trong phiên tòa tiếp theo. Trong trường hợp không có lý do và cũng không có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa hoặc đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện, Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định nếu trên nên.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng