Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề

Hiện nay, những tranh chấp về lấn chiếm đất ngày càng phổ biến giữa những cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có đất liền kề nhau. Để hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về việc sử dụng thửa đất liền kề, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành về một số quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

         

Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 171 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề như sau:

Điều 171. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề

  1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
  2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

Theo đó, quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là quyền đối với bất động sản liền kề. Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Do đó, chủ sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để đảm bảo nhu cầu đi lại, thoát nước, đường dây tải điện… và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề. Cụ thể:

– Về quyền về cấp thoát nước qua bất động sản liền kề (Điều 252 Bộ luật dân sự năm 2015): Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.

– Về quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác (Điều 253 Bộ Luật dân sự năm 2015): Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.

– Về quyền về lối đi qua (Điều 254 Bộ Luật dân sự năm 2015): Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong mà không có đền bù.

– Về quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác (Điều 255 Bộ luật dân sự năm 2015): Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bồi thường thiệt hại do hành vi xây nhà gây sụt, lún công trình liền kề

Theo quy định của pháp luật, vấn đề bồi thường thiệt hại do hành vi xây nhà gây sụt, lún công trình liền kề được giải quyết như thế nào? Liên quan đến vấn đề này, Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn như sau:

Hỏi: Nhà ông Trần Văn A là hàng xóm bên cạnh nhà tôi đang đào móng để xây dựng khách sạn, tuy nhiên, trong quá trình đào móng sâu phía bên dưới đã làm cho một phần nhà tôi bị lún và có rất nhiều đường rạn nứt trên tường. Khi phát hiện ra, tôi đã qua nói chuyện với ông A về việc rạn nứt và yêu cầu ông A sửa chữa nhà cho tôi nhưng ông A cho rằng việc xây nhà của ông A không liên quan đến nhà tôi, ông xây dựng trên đất của ông nên tôi không có quyền yêu cầu ông A bồi thường. Như vậy, hành vi của ông A có vi phạm pháp luật hay không? Tôi có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ông A bồi thường hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi, sau đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015;

– Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/11/2017 Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;

– Thông tư số 05/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30/10/2015 về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.

  1. Nội dung tư vấn

– Thứ nhất, quy định của pháp luật về quy tắc trong xây dựng như sau:

Tại Điều 174 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng: “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

Tiếp đó, Điều 8 Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ có quy định như sau:

Điều 8. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

  1. Trước khi thi công xây dựng, chủ nhà chủ động liên hệ với các chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra hiện trạng và ghi nhận các khuyết tật của công trình liền kề, lân cận (nếu có). Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận có trách nhiệm phối hợp với chủ nhà để kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình làm căn cứ giải quyết các tranh chấp (nếu có).
  2. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu công trình liền kề, lân cận có dấu hiệu bị lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ sập đổ do ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở gây ra, chủ nhà phải phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra, xác định nguyên nhân và thống nhất biện pháp khắc phục. Trường hợp các bên không thống nhất thì tranh chấp phát sinh được giải quyết theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi xây dựng công trình, chủ sở hữu cần phải tuân theo các quy định pháp luật, không được làm ảnh hưởng và gây thiệt hại cho tài sản của nhà liền kề và xung quanh. Trước khi thi công chủ sở hữu công trình phải có trách nhiệm chủ đông liên hệ các chủ sở hữu công trình lân cận kiểm tra hiện trạng trước khi thi công. Nếu ông A xây nhà là nguyên nhân trực tiếp khiến nhà bạn bị lún, nứt thì ông A đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà bạn, vi phạm nguyên tắc trong xây dựng và phải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại..

– Thứ hai, trách nhiệm của bên thi công xây dựng gây ảnh hưởng đến chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình liền kề.

Căn cứ Điều 605 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra: “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.”

+ Xử phạt vi phạm hành chính: Hành vi thi công xây dựng gây ảnh hưởng đến công trình hạ tầng lân cận sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

“3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

  1. a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
  2. b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  3. c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

+ Bồi thường dân sự: Đồng thời, nếu nhà ông A trong quá trình xây dựng nhà gây ảnh hưởng, thiệt hại đến nhà của bạn thì họ phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình của mình gây ra. Việc bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến thiệt hại và mức thiệt hại thực tế để đưa ra mức độ bồi thường thiệt hại cụ thể trong đó bao gồm mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan. Do đó, bạn cần chứng minh việc xảy ra rung, nứt ở nhà bạn là do việc thi công xây nhà của hàng xóm gây nên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng