Phải làm gì khi bên bán không chịu tách sổ đỏ sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng đất đai?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Tôi và bên bán đã ký hợp đồng chuyển nhượng, nhưng bên bán không chịu thực hiện thỏa thuận trong hợp đồng là tách sổ thì làm như thế nào.

Đất quy hoạch có được chuyển nhượng, tách sổ đỏ

Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu?

Tách thửa (tách sổ đỏ) thực hiện như thế nào ?

Em có mua một mảnh đất 100m vuông, chủ mảnh đất nhất định không tách sổ trong khi em đang giữ giấy tờ hai bên ký và sổ đỏ giờ em phải làm sao để chủ hộ tách sổ ạ ? Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”

Như vậy, khi bạn mua mảnh đất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn chưa đề cập rõ hợp đồng mua bán mảnh đất này có được công chứng theo quy định không nên chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, hợp đồng chuyển nhượng đất được công chứng theo đúng quy định:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

“a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

  1. b) Đất không có tranh chấp;
  2. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  3. d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (khoản 3 điều 188 Luật đất đai 2013).

Nếu hợp đồng chuyển nhượng đất của bạn đã được công chứng theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng của bạn đã có hiệu lực pháp luật. Bạn có thể gặp trực tiếp để thương lượng với chủ đất về việc sang tên, hoặc gửi văn bản yêu cầu thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.

Trong trường hợp họ không thực hiện, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi người bán cư trú, yêu cầu bên bán phải tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu bên bán bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.

Thứ hai, nếu hợp đồng chuyển nhượng đất không được công chứng theo quy định:

Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng đất của bạn không thực hiện việc công chứng thì theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng của bạn có thể bị tuyên vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức của hợp đồng.

“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
  2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. ”

Căn cứ Điều 131 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi, bạn nên gặp gỡ bên bên bán để trao đổi và phân tích cho họ thấy hậu quả pháp lý của việc không thực hiện theo đúng thỏa thuận, cũng như quyền, nghĩa vụ của họ đã thỏa thuận trong hợp đồng để họ thấy rằng có có thể sẽ phải chịu hậu quả pháp lý rất lớn từ việc giao dịch dân sự vô hiệu. Nếu các bên vẫn không thương lượng, hòa giải được thì bạn có thể đề nghị UBND xã, phường tổ chức hòa giải giữa các bên và nếu hòa giải không thành thì bạn có thể kiện đến tòa án nhân dân nơi cư trú của bến bán để yêu cầu giải quyết và bồi thường (nếu có).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người trúng tuyển viên chức phải ký hợp đồng làm việc 12 tháng có phù hợp với quy định không?

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp người trúng tuyển viên chức phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn 12 tháng, thời gian tập sự 12 tháng có phù hợp với quy định của pháp luật không và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Câu hỏi:

Xin chào, Luật sư giải đáp giúp vấn đề như sau: Tôi trúng tuyển viên chức vào cơ quan (Cơ quan tuyển dụng là tổ chức hội mang tính chất đặc thù) từ tháng 6/2018, với vị trí việc làm trúng tuyển là viên chức phòng kế hoạch hỗ trợ (không phụ trách công tác kế toán) ký hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng và thời gian tập sự là 12 tháng, mức lương hưởng là 85%. Đến tháng 9/2018, do cán bộ làm kế toán trưởng nghỉ việc cơ quan ra quyết định điều động tôi về nhận nhiệm vụ kế toán. Tôi có trình độ Đại học kế toán và có kinh nghiệm làm kế toán trưởng ở doanh nghiệp là 6 năm, có đóng BHXH bắt buộc 6 năm với công việc kế toán trưởng, như vậy Luật sư cho tôi hỏi các vấn đề sau:

  1. Việc cơ quan ký hợp đồng như vậy có đúng quy định hiện hành không?
  2. Việc điều động viên chức mới tuyển dụng còn trong thời gian tập sự có đúng quy định pháp luật không?
  3. Khi tôi nhận nhiệm vụ kế toán, tôi còn phải tiếp tục thực hiện hết thời gian tập sự và hưởng mức lương 85% không?
  4. Nếu cơ quan có thể điều động và xem xét miễn thời gian tập sự cho tôi thì căn cứ vào các văn bản pháp lý nào? Hồ sơ thủ tục gồm những gì? Rất mong Luật sư giải đáp. Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 15/11/2010;

– Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

– Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, việc cơ quan ký hợp đồng làm việc.

Viên chức khi trúng tuyển phải thực hiện ký kết hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP như sau:

“3. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc”.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định về các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc như sau:

“1. Việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn quy định tại Điều 25 Luật viên chức. Thời gian thực hiện chế độ tập sự được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn”.

Theo đó, viên chức tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo chế độ hợp đồng làm việc, bao gồm hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo Điều 25 Luật Viên chức năm 2010. Thời gian thực hiện chế độ tập sự được áp dụng trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

Chế độ, chính sách đối với người tập sự được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP như sau:

“1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.”

Đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học thì thời gian tập sự là 12 tháng, trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng thì thời gian tập sự là 09 tháng,…;  người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng, trường hợp của bạn sẽ là 85% mức lương của chức danh viên chức phòng kế hoạch hỗ trợ.

Do đó, cơ quan ký kết hợp đồng làm việc với bạn là 12 tháng, thời gian tập sự 12 tháng (công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học) và mức lương là 85% như vậy là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ hai, việc điều động viên chức mới tuyển dụng còn trong thời gian tập sự sang làm kế toán có đúng quy định pháp luật không.

Thực tế, đây là trường hợp thay đổi vị trí việc làm chứ không phải điều động, bởi vì trong cùng một cơ quan.

Căn cứ vào Điều 32 Luật Viên chức năm 2010 quy định về thay đổi vị trí việc làm như sau:

“1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.

  1. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
  2. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này”.

Tháng 9/2018 kế toán trưởng của cơ quan nghỉ việc, vị trí kế toán trưởng không có, nên được xác định là cơ quan có nhu cầu tuyển vị trí đó, bạn đã tốt nghiệp trình độ đại học (chuyên ngành kế toán), có kinh nghiệm làm việc ở vị trí kế toán trưởng của doanh nghiệp 6 năm. Do đó, bạn có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm là kế toán của cơ quan nơi bạn đang làm việc và điều này phù hợp với quy định của pháp luật.

Thứ ba, khi nhận nhiệm vụ kế toán, còn phải tiếp tục thực hiện hết thời gian tập sự và hưởng mức lương 85% không.

Căn cứ vào Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV quy định về trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự đối với người trúng tuyển viên chức như sau:

“1. Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

  1. a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;
  2. b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
  3. Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự.
  4. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp”.

Theo đó, bạn sẽ được miễn tập sự do có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực kế toán doanh nghiệp 6 năm, trong thời gian 6 năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đó bạn đã làm công việc có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng là kế toán (đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí được tuyển dụng) và sẽ không phải hưởng mức lương 85%.

Thứ tư, hồ sơ để được miễn thực hiện chế độ tập sự.

Khi viên chức trúng tuyển, để được miễn thực hiện chế độ tập sự thì cần phải đưa ra được giấy tờ, tài liệu hợp pháp để chứng minh mình đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí được tuyển dụng, cụ thể là bản sao sổ bảo hiểm xã hội (bản sao có chứng thực) cho cơ quan tuyển dụng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công ty không ký hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Công ty không ký hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật?

Câu hỏi khách hàng:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Dựa theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn và một số người lao động khác đã làm việc ở một công ty từ 24 tháng đến 05 năm nhưng không được ký kết hợp đồng lao động. Để xác định hành vi của công ty có vi phạm pháp luật không thì cần xem xét các phương diện sau:

Thứ nhất, về hành vi không giao kết hợp đồng lao động với người lao động của công ty.

Trước hết, mặc dù không ký hợp đồng lao động nhưng công ty đã tuyển dụng bạn, trả lương cho bạn, còn bạn làm việc và được công ty trả lương và chịu sự quản lý từ phía công ty. Có thể thấy, giữa bạn và công ty đang tồn tại quan hệ lao động, bởi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012 thì quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Quan hệ lao động được thể hiện và ghi nhận trên cơ sở hợp đồng lao động. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật lao động năm 2012 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động (ở đây là công ty) và người lao động (ở đây là bạn) phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong đó, tại Điều 15 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:

“Điều 15. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”

Về hình thức của hợp đồng lao động, tại Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Từ những căn cứ nêu trên, khi công ty tuyển dụng bạn vào làm việc với công việc mang tính chất thường xuyên (cụ thể  trường hợp của bạn, công việc này bạn và những người khác đã làm được từ 24 tháng đến 05 năm) thì trước khi nhận bạn vào làm việc, công ty bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản, thay vì chỉ giao kết bằng lời nói. Do vậy, khi bạn và những người khác làm công việc này trong một khoảng thời gian dài từ 24 tháng đến 05 năm mà công ty vẫn chưa ký hợp đồng lao động thì trường hợp này, công ty đang có hành vi vi phạm pháp luật về lao động.

Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động (ở đây là công ty) có thể bị xử phạt với mức phạt như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

  1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
  2. a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  3. b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  4. c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  5. d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

…”

Trên cơ sở phân tích nêu trên, bạn cần xem xét tình hình thực tế của mình để xác định cụ thể mức xử phạt áp dụng với công ty khi công ty sử dụng lao động mà không giao kết hợp đồng lao động theo quy định. Trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn – người lao động cần gửi đơn phản ánh việc làm của công ty này lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp giải quyết.

Thứ hai, về quyền lợi về bảo hiểm xã hội và tiền thưởng của người lao động.

Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng là một trong những đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp này, nếu công ty này lợi dụng việc chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc cố tình không ký kết hợp đồng lao động để không đóng hoặc trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động – là bạn thì công ty cũng đang vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Bởi, trên thực tế, bạn là người lao động, được công ty tuyển dụng và đã làm việc cho công ty này trong một thời gian dài hơn 24 tháng. Việc không ký hợp đồng lao động là lỗi từ phía công ty, đó không phải là căn cứ để phủ nhận việc giữa bạn và công ty có tồn tại quan hệ lao động, để không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Trường hợp này, với hành vi công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, công ty có thể bị xử phạt hành chính với mức như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.

– Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

– Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, công ty này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng.

Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình, bạn cần làm đơn phản ánh hành vi vi phạm của công ty lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp, giải quyết.

Ngoài ra, về vấn đề tiền thưởng, mặc dù công ty không ký kết hợp đồng lao động với bạn nhưng giữa bạn và công ty vẫn tồn tại quan hệ lao động, thường được thể hiện qua danh sách nhân viên, bảng chấm công, danh sách trả lương, nhân chứng… nên bạn vẫn được xác định là người lao động của công ty này. Do vậy, bạn vẫn được hưởng các chính sách quyền lợi đối với nhân viên của công ty, trong đó có tiền thưởng. Đồng thời, tại Điều 103 Bộ luật Lao động năm 2012 cũng có quy định về vấn đề này. Cụ thể:

“Điều 103. Tiền thưởng

  1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
  2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Do vậy, khi bạn là người lao động làm việc tại công ty thì có quyền được hưởng khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động năm 2012, và quy chế thưởng của công ty.

Như vậy, qua phân tích nêu trên, hành vi sử dụng lao động mà không giao kết hợp đồng lao động của công ty được xác định là hành vi vi phạm pháp luật về lao động. Đồng thời, việc lợi dụng việc không ký kết hợp đồng lao động để không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động, không trả tiền thưởng cho người lao động cũng là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần nhờ đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp, giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng